LÃI CÂU
>> TÊN HUYỆT
Lãi = con mọt đục trong thân cây. Câu = rãnh nước lõm như hình cái ao. Huyệt nằm ở vùng xương ống chân, ở chỗ lõm có hi2nh dạng như con mọt, vì vậy, gọi là Lãi câu (Trung Y Cương Mục).
>> XUẤT XỨ
Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
>> ĐẶC TÍNH
Huyệt Lạc, nơi xuất phát kinh Biệt Can.
>> VỊ TRÍ
Ở bờ sau xương chày, cách trên đỉnh mắt cá trong 5 thốn.
>> GIẢI PHẪU
- Dưới da là mặt trước-trong của xương chày.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.
>> TÁC DỤNG
Sơ can, lợi khí, thông lạc.
>> CHỦ TRỊ
Khớp xương chậu viêm, tiểu bí, di tinh, liệt dương.
>> CHÂM CỨU
Châm thẳng vào bờ sau xương chày, sâu 0, 5- 0, 8 thốn. Trị cơ thể đau: hướng mũi kim lên bờ sau xương chày 1, 5 – 2 thốn, sau khi đắc khí, vê mạnh có cảm giác căng tức lan lên đầu gối hoặc lan tới vùng bộ phận sinh dục. Cứu 1-3 tráng, ôn cứu 3-5 phút.
>> THAM KHẢO
Thiên ‘Thích Yêu Thống’ (TVấn.41) ghi: Khi kinh Can bị tổn thương, vùng thắt lưng sẽ đau nhức, thân thể có cảm giác căng như dây cung, châm huyệt Can (huyệt Lãi Câu) ở bắp chân châm cho ra máu.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!