QUAI BỊ

QUAI BỊ

  • Tên thường gọi: Dây quai bị, Dây dác, para (Phan Rang), tứ thư xấu
  • Tên tiếng Trung: 厚叶崖爬藤
  • Tên khoa học: Tetrastigma strumarium Gagnep
  • Họ khoa học: thuộc họ Nho – Vitaceae.

>> MÔ TẢ

  • Cây dây quai bị là một cây thuốc nam quý, dạng dây leo, thân hơi dẹp; tua cuốn đơn. Lá mang 5 lá chét, từng đôi lá chét bên trên một cuống phụ chung, phiến lá dày như da, mặt dưới mốc, gân phụ 4-5 cặp, khó nhận, mép có 4-5 răng tù. Ngù hoa ngắn ở nách lá; hoa trắng, thuôn; cánh hoa dài 2,5mm. Quả mọng tròn tròn, vàng vàng, to cỡ 1,5cm; hạt 2-3.
  • Ra hoa vào tháng 3-4, có quả tháng 8-11.

>> NƠI SỐNG VÀ THU HÁI

  • Cây mọc hoang ở các lùm bụi, bờ rào và rừng còi, nhiều nơi ở Cao Bằng, Quảng Ninh, Hòa Bình, Hà Tây, Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng tới Ninh Thuận. Còn phân bố ở Campuchia, Philippin.

  • Thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi.

>> BỘ PHẬN DÙNG

Lá – Folium Tetrastigmae Strumarii.

>> CÔNG DỤNG 

Dùng chữa sốt, nhức đầu, đánh gió, chữa quai bị, mụn nhọt, gẫy xương.

>> LIỀU DÙNG

Dùng ngoài: liều lượng 50-100g lá tươi, giã đắp.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

  • Chữa gãy xương

Dùng lá Dây quai bị phối hợp với lá Đại bi, củ Sả, lá Náng hoa trắng, lá Dâu tằm, gà con mới nở, xôi nếp, cùng giã đắp bó.

  • Chữa viêm tai giữa:

Dùng lá Dây quai bị giã nát lấy nước nhỏ vào tai.

>> THAM KHẢO

Tránh nhầm lẫn cây Giảo cổ lam với cây dây quai bị

  • Giảo cổ lam còn có tên là Thất diệp đảm (mật đắng 7 lá), Phúc âm thảo (thứ cỏ mang lại may mắn), Ngũ diệp sâm (sâm 5 lá), Tiểu khổ trà (trà đắng nhỏ), Biến địa sinh căn (rễ mọc lan ra khắp mặt đất)… Hiện tại ở một số nước, thường gọi là Nam phương nhân sâm, Kháng nham tân tú (thuốc chống ung thư ưu tú mới phát hiện). Tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum (Thunb) Makino, thuộc họ Bí (Curcurbitaceae).
  • Giảo cổ lam có thân mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách lá. Cây cái và cây đực riêng biệt. Lá kép có hình chân vịt. Cụm hoa có hình chuỳ, nhiều hoa nhỏ màu trắng, cánh hoa rời nhau xoè hình sao, bao phấn dính thành đĩa, bầu có 3 vòi nhuỵ. Quả khô có hình cầu, đường kính khoảng 5 – 9 mm, khi chín có màu đen.

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

QUY BẢN

QUY BẢN Tên thường dùng: Mai rùa, Yếm rùa, Kim quy, Quy giáp, Cao yếm...

XÀ CÔ

XÀ CÔ Tên khác: Tỏa dương Còn có tên là Củ gió đất, Củ ngọt...

UNG CA

UNG CA Tên dân gian: Núc nác còn gọi là so đo thuyền, lin may,...

A Giao

TÊN KHÁC:  A giao nhân, A tỉnh giao, Cáp sao a giao, Lư bì giao,...

ONG

ONG Bách hoa tinh, Bách hoa cao, Phong mật. Tên khoa học: Mel >> MÔ...

TRÁM TRẮNG

TRÁM TRẮNG Tên thường gọi: Còn gọi là trám, cảm lãm, cà na trắng, thanh...

PHÁ CỐ CHỈ

PHÁ CỐ CHỈ Bà cố chỉ, Hồ phi tử, Thiên đậu, Phản cố chỉ, Bà...

RAU ĐAY

RAU ĐAY Tên thường gọi: Còn gọi là Rau đay quả dài Tên khoa học...