QUẾ CHI

QUẾ CHI

  • Tên thường gọi: Quế, Quế đơn, Quế bì, Ngọc thụ, Quế Trung Quốc, Nhục quế, Mạy quẻ (Tày), Kía (Dao), Quế thanh, Quế quảng,…
  • Tên khoa học: Cinnamomum cassia Presl
  • Tên dược: Ramulus cinnamoni.
  • Họ khoa học: Thuộc họ Long lão – Lauraceae.

>> MÔ TẢ

  • Cây gỗ lớn cao 10-20m. Vỏ thân nhẵn. Lá mọc so le, có cuống ngắn, cứng và giòn, đầu nhọn hoặc hơi tù, có 3 gân hình cung. Mặt trên lá xanh sẫm bóng. Cụm hoa hình chùm xim ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Hoa màu trắng. Quả hạch, hình trứng, khi chín màu nâu tím, nhẵn bóng.
  • Hoa tháng 6-8, quả từ tháng 10-12 tới tháng 2-3 năm sau.

>> PHÂN BỐ

Ở nước ta quế có nhiều ở Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Bà Rịa-Vũng Tàu. Trong đó có 4 vùng trồng quế tập trung là: Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh Hoá – Nghệ An và Quảng Nam – Quảng Ngãi.

>> BỘ PHẬN DÙNG

Cành con thu vào mùa xuân, phơi khô trong bóng râm hoặc ngoài nắng, cắt thành lát mỏng hoặc miếng.

>> TÍNH VỊ

Đắng, thơm, ngọt và ấm.

>> QUY KINH 

Tâm, phế và bàng quang.

>> CÔNG DỤNG

Tăng tiết mồ hôi và giảm hội chứng ngoại sinh hoạt huyết làm ấm kinh lạc và trừ hàn. 

>> CHỈ ĐỊNH VÀ PHỐI HỢP

– Các thể phong hàn của hội chứng ngoại cảnh: Dùng phối hợp quế chi với ma hoàng làm tăng tác dụng tăng tiết mồ hôi của quế.

– Thể phong hàn của hội chứng hư biểu biểu hiện như ra mồ hôi, sợ phong (gió) sốt, mạch nông và chậm: Dùng quế chi phối hợp với bạch thược dưới dạng quế chi thang.

 – Ðau khớp do nhiễm phong, hàn và thấp ngoại sinh biểu hiện như đau các khớp, chân tay, vai và lưng: Dùng phối hợp quế chi với phụ tử.

– Dương hư ở tâm và tỳ biểu hiện như trống ngực, phù và thở nông: Dùng phối hợp quế chi với phục linh và bạch truật.

– Dương suy ở ngực (kể cả đau ngực trong tây y) biểu hiện như đau ngực, trống ngực hoặc nhịp ngắt quãng: Dùng phối hợp quế chi với giới bạch (củ kiệu) và qua lâu; táo nhân, mẫu đơn bì và phục linh dưới dạng quế chi phục linh thang.

Liều dùng: 3-10g.

>> THẬN TRỌNG VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không dùng quế chi cho bệnh do sốt nóng cũng như các trường hợp thiếu âm kèm dấu hiệu nhiệt thận trọng khi dùng quế chi cho thai phụ

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

SUNG

  SUNG Tên thường gọi: Sung, Ưu đàm thụ, lo va. Tên khoa học: Ficus...

TÁO TA

TÁO TA Tên Hán Việt: Táo nhân (Dược Phẩm Hóa Nghĩa) còn gọi là Toan...

VIỆT ĐÀO

VIỆT ĐÀO Tên Hán Việt khác: Vi thuốc Chi tử còn gọi Sơn chi tử...

XÀ SÀNG

XÀ SÀNG Tên thường gọi: Còn gọi là cây giần sàng. Tên khoa học Cnidium...

DÂY ĐAU XƯƠNG

DÂY ĐAU XƯƠNG Tên khác: Còn gọi là cây Khoan cân đằng, tiếng Trung Quốc...

QUAN YẾN

QUAN YẾN Tên thường gọi: Yến thái có tên gọi Hải yến, Huyền điểu, Du...

TAI CHUỘT

TAI CHUỘT Tên thường gọi: Cây Tai chuột còn gọi là Cây hạt bí, Mộc...

XUÂN SA

DƯƠNG XUÂN SA Tên thường gọi: Dương xuân sa Còn gọi là Xuân sa, Sa...