An Nam Tử

AN NAM TỬ 

TÊN GỌI KHÁC: Cây thạch, đười ươi, cây ươi, lười ươi, bang đại hải, đại hải tử, sam rang, đại phát.

TÊN KHOA HỌC:  Sterclia lyhnophora Hance hay Sahium lychnporum (Hance) Kost.

HỌ: Trôm Sterculiacae.

MÔ TẢ

  • Cây to có chiều cao 20 – 25 m. Cành có góc, lúc non có lông màu hung nhưng sau khi già nhẵn. Lá to dày thường mọc tập trung ở đỉnh cành. Lá nguyên hay sẻ ra 3 – 5 thùy dạng bàn tay với cuống lá to, nhăn và mập.

  • Lá non thường có màu nâu tím, lá già thường rụng vào mùa khô. Hoa nhỏ, mỗi hoa cho 1 – 2 quả đại, dạng lá. Quả nặng với mặt ngoài màu đỏ và mặt trong màu bạc. Hạt hình bầu dục hoặc thuôn, to bằng ngón tay, thường dính ở gốc quả. Hạt trông như quả trám, có màu nâu vàng sẫm và có vân nhẵn không đồng đều.

BỘ PHẬN DÙNG

 Hạt 

BÀO CHẾ

Vào tháng 4-5, người ta thu hoạch hạt, phơi hay sấy khô. Hạt hình trứng dài 2.5-3.5cm, rộng 1.2-2.5cm, màu nâu đỏ nhạt, trên mặt nhăn nheo, nổi trên nước, nhưng khi ngâm với nước thì sau một thời gian nở rất to, gấp 8-10 lần thể tích của hạt, thành một chất nhầy màu nâu nhạt, vị hơi chát, mát, do đó Châu Âu gọi là Hạt nở.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

  • Thuốc uống vào hút nước rất mạnh làm trương ruột kích thích gây tiêu chảy.

  • Thuốc có tác dụng hạ áp, lợi tiểu, giảm đau.

TÍNH VỊ

  • Theo Trung Dược Học: Thuốc có vị ngọt đậm và không chứa độc.

  • Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: Vị ngọt, tính mát.

QUY KINH

An nam tử đi vào kinh Phế và Đại tràng.

CÔNG DỤNG, CHỦ TRỊ

Công dụng:

Theo Trung Dược Học, an nam tử có tác dụng tán bế và uất hỏa. Còn theo Đông Dược Học Thiết Yếu, thuốc giúp thanh phế nhiệt, làm trong tiếng. 

Chủ trị:

  • Trị sưng đau cổ họng, ho khan, chảy máu cam.

  • Chữa họng sưng đỏ đau, trị khan và mất tiếng.

LIỀU DÙNG

  • Liều dùng 3 – 5 quả.

  • Cách dùng: Sử dụng An nam tử đem ngâm nước cho nở. Sau khi hạt nở tiết ra chất nhầy màu nâu nhạt trong và có vị hơi chát. Cho đường vào hòa tan và uống. Bên cạnh đó cũng có thể dùng lá non nấu canh ăn.

KIÊNG KỴ

  • Không dùng vị thuốc này ở những bệnh nhân mắc bệnh phế có đờm ẩm hoặc phong hàn.

  • Không dùng kéo dài.

  • Tiểu chảy không dùng.

ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

  • Trị viêm amidale cấp:

Dùng 4 – 8 quả cho vào bình trà, đổ nước sôi vào uống hết sau khi ngâm nửa giờ, cách 4 giờ uống 1 lần, trong 2 – 3 ngày. 

  • Trị đau họng, ho khan không có đờm, khàn tiếng, cốt chưng nội nhiệt, chảy máu cam:

– An nam tử 3 hạt, mật ong 15ml. Hãm với nước sôi uống thay trà.

– Dùng thuốc 3 – 5 ngày

  • Trị chảy máu cam ở trẻ nhỏ:

– An nam tử 2-5 hạt sao vàng, nấu lấy nước cho trẻ uống trong ngày. 

– Uống 2- 3 ngày bệnh sẽ khỏi.

  • Táo bón do tích nhiệt:

Dùng An nam tử dưới dạng hãm hoặc phối hợp với các dược liệu nhuận tràng khác.

  • Chữa mất tiếng, ho khan, viêm đau lợi và họng nóng rát:

– Sử dụng 5 hạt An nam tử sắc chung với 3g cam thảo. Uống như uống nước trà. Uống liên tục trong 1 tuần, triệu chứng bệnh sẽ thuyên giảm. 

– Nếu áp dụng bài thuốc này cho người già và trẻ em, nên cho thêm ít đường phèn để dễ uống.

  • Chữa tắc tiếng, mất tiếng hoặc khan tiếng, ho không có đờm:

– Sử dụng 2 hạt An nam tử đem ngâm với nước sôi và uống thay nước trà. – – – Uống nước này đều đặn mỗi ngày giúp lấy lại tiếng.

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

XUYÊN TÂM LIÊN

XUYÊN TÂM LIÊN Tên thường gọi: Công cộng Còn gọi là là Nguyễn cộng, Lam...

XOÀI

XOÀI Tên thường gọi: Xoài Tên khoa học: Mangifera indica L. Họ khoa học: thuộc...

KÉ HOA ĐÀO

KÉ HOA ĐÀO Tên thường dùng: Còn gọi là Phan thiên hoa, tiêu phan thiên...

GĂNG TU HÚ

GĂNG TU HÚ Còn gọi là găng trâu, mây nghiêng pa. Tên khoa học Randia...

ONG

ONG Bách hoa tinh, Bách hoa cao, Phong mật. Tên khoa học: Mel >> MÔ...

VẨY TÊ TÊ

VẨY TÊ TÊ Tên thường gọi: Xuyên sơn giáp, vẩy con tê tê, vẩy con...

ÍCH MẪU

ÍCH MẪU Tên dân gian: Vị thuốc Ích mẫu còn gọi Dã Thiên Ma (Bản...

KÉ ĐẦU NGỰA

KÉ ĐẦU NGỰA Tên thường gọi: Ké đầu ngựa, Đài nhĩ thật, Ngưu sắt tử,...