DƯƠNG GIAO
DƯƠNG GIAO
>> TÊN HUYỆT
- Huyệt là nơi giao hội của Kinh Đởm với mạch Dương Duy vì vậy gọi là Dương Giao (Trung Y Cương Mục).
- Tên Khác: Biệt Dương, Túc Mão.
>> XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
>> ĐẶC TÍNH
+ Huyệt thứ 35 của kinh Đởm.
+ Huyệt hội với Dương Duy Mạch.
+ Huyệt Khích của Dương Duy Mạch.
>> VỊ TRÍ
Nằm trên đường nối huyệt Dương Lăng Tuyền và đỉnh cao mắt cá ngoài, trên mắt cá ngoài 7 thốn, bờ trước xương mác, trong khe cơ mác bên đùi và cơ mác bên ngắn.
>> GIẢI PHẪU
- Dưới da là khe giữa cơ mác bên dài vẫn cơ mác bên ngắn, xương mác.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ – da.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
>> CHỦ TRỊ
Trị thần kinh tọa đau, cẳng chân đau nhức, hen suyễn.
Phối Huyệt:
- Phối Phong Long (Vi.40) + Thừa Tương (Nh.24) trị mặt sưng phù (Giáp Ất Kinh).
- Phối Lâm Khấp (Đ.41) trị ngực đầy tức (Tư Sinh Kinh).
- Phối Giải Khê (Vi.41) trị hồi hộp, lo sợ (Bách Chứng Phú).
- Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Huyết Hải (Ty.10) + Lương Khâu (Vi.34) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị đầu gối sưng đau, đùi đau do lạnh (Châm Cứu Học Giản Biên).
- Phối Côn Lôn (Bq.60) + Giải Khê (Vi.41) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị gân cơ vùng cẳng chân viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải )
>> CHÂM CỨU
Châm thẳng 1 – 1, 5 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!