ỔI

ỔI 

  • Tên thường gọi: Ổi.
  • Tên khoa học: Psidium guajava L.
  • Họ khoa học: thuộc họ Sim – Myrtaceae.

>> MÔ TẢ

Cây nhỡ cao 5-10m. Vỏ nhẵn, mỏng, khi già bong từng mảng lớn. Cành non vuông, có nhiều lông mềm, về sau hình trụ và nhẵn. Lá mọc đối, thuôn hay hình trái xoan, gốc tù hay gần tròn, gân lá nổi rõ ở mặt dưới. Hoa trắng, mọc đơn độc hay tập trung 2-3 cái thành cụm ở nách lá. Quả mọng hình cầu, chứa rất nhiều hạt hình bầu dục. Ðài hoa tồn tại trên quả.

>> NƠI SỐNG VÀ THU HÁI 

Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới được trồng rộng rãi ở nhiều nơi. Có khi gặp ở trạng thái hoang dại. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm và phơi khô.

>> BỘ PHẬN DÙNG

Lá, quả ổi xanh – Folium et Fructus Psidu Guajavae.

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

Lá ổi chứa tinh dầu (0,31%) trong đó có dl-limonen. Còn có (-sitosterol, acid maslinic (acid cratagolic), acid guijavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7-10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Nhựa cây ổi chứa acid d-galacturonic (72,03%), d-galactose (12,05%) và l-arabinose (4,40%). Cây, quả ổi có pectin, vitamin C; trong hạt có tinh dầu với hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân chứa acid ellagic.

>> TÍNH VỊ, TÁC DỤNG

Ổi có vị ngọt và chát, tính bình; có tác dụng cầm ỉa chảy, tiêu viêm, cầm máu. Vỏ ổi cũng có vị chát, lá cũng vậy. Do có nhiều chất tanin nên nó làm săn niêm mạc ruột, làm giảm tiết dịch ruột, giảm nhu động ruột, còn có tác dụng kháng khuẩn.

>> CÔNG DỤNG , CHỈ ĐỊNH, PHỐI HỢP 

  • Thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ , trẻ em khó tiêu hoá; dùng 15-30g dạng thuốc sắc.
  • Lá tươi cũng được dùng trị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Nhân dân thường dùng lá và quả ổi chữa ỉa chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona (có người còn gọi là bệnh giời leo, vì nó thường mọc những mụn thành đám trong người, nhất là ở ngực và lưng).
  • Ở Ấn Ðộ, người ta dùng vỏ rễ chữa ỉa chảy ở trẻ em; quả làm thuốc nhuận tràng; lá dùng trị vết thương và loét; nước sắc lá dùng cầm dịch tả, nôn mửa và ỉa chảy.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

  • Trị ỉa chảy:

Lá ổi vừa non, vừa già, dùng một nắm độ 50g đem sắc với hai bát nước. Sắc như sắc thuốc, đun nhỏ lửa sôi từ từ trong 15-30 phút. Sau đó để nước âm ấm, chiết lấy nước uống làm nhiều lần, mỗi lần một chén nhỏ. Có thể thêm đường.

  • Bệnh zona:

Dùng lá búp ổi non 100g rửa sạch, phèn chua 10g, muối 1g, cho tất cả vào cối giã nhỏ, thêm ít nước. Dùng nước thuốc này để bôi. Có thể cho thêm 5-6g bột sunfamit càng tốt.

  • Viêm dạ dày ruột cấp:

Lá ổi 30g thái nhỏ và rang với một nhúm gạo, thêm nước đun sôi uống, ngày hai lần.

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

RAU MÙI

RAU MÙI Tên thường gọi: Rau mùi, Mùi, Ngò. Tên khoa học: Coriandrum sativum L....

ONG ĐEN

ONG ĐEN  Tên thường gọi: Còn gọi là Ong mướp, Ô phong, Hùng phong, Tượng...

THÙ DU

THÙ DU  Tên thường gọi: Ngô thù du còn gọi là Ngô thù, Thù du...

SAN HÔ

SAN HÔ Tên thường gọi: Xương khô còn gọi là San hô xanh, Cành giao,...

ỚT RỪNG

ỚT RỪNG Tên thường gọi: Kim sương còn gọi là Chùm hôi trắng, Cây da...

Ráy – cây thuốc nam quý

RÁY Tên khác: Còn gọi là cây ráy dại, dã vu. Tên khoa học:  Alocasia...

THỐT NỐT

THỐT NỐT Thốt nốt còn gọi là Thốt nốt Thnot (Campuchia), mak tan kok (Lào)...

TRẠCH TẢ

TRẠCH TẢ Tên thường gọi: Vị thuốc Trạch tả còn gọi Thủy tả, Hộc tả,...