THỐT NỐT

THỐT NỐT

  • Thốt nốt còn gọi là Thốt nốt Thnot (Campuchia), mak tan kok (Lào)
  • Tên tiếng trung: 糖棕
  • Tên khoa học: Borassus flabellifer La.
  • Họ khoa học: Thuộc họ Cau – Arecaceae.

>> MÔ TẢ 

Cây to, cao 20-25m. Lá dày cứng, cuống to, có gai, phiến hình quạt, tua chẻ hai ở đầu. Cây khác gốc. Buồng đực mang nhánh chứa rất nhiều hoa nhỏ, nhị 6, nhuỵ cái lép. Buồng cái ít hoa. Hoa cái lớn hơn hoa đực. Quả bạch tròn, nâu sẫm, to 10-20cm, chứa 3 hạt hóa gỗ dẹp, có một lỗ thủng ở đỉnh.

>> NƠI SỐNG VÀ THU HÁI 

Loài cổ nhiệt đới mọc hoang và được trồng nhiều ở Ấn Độ, Campuchia và các tỉnh đồng bằng Nam bộ Việt Nam. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm. 

>> BỘ PHẬN DÙNG 

Cuống của cụm hoa, rễ, dịch cây – Pedunculus, Radix et Jus Borassi Flabellifris.

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC  

  • Nhựa cây Thốt nốt chứa axít succinic, quả chứa polysacharit, thịt quả chứa chất đắng Flabeliferin I và II. Flabeliferin II có 2 Glucoza và 2 Rhamnoza. Dịch ép của vỏ quả ngoài chứa polysacharit trong đó có Galacto-araban 53%, Glucoza 25%, Galactoza 3,1%  arabinoza 2,6%, Xyloza 2,2% và Rhamnoza 1,5%.
  • Nhân của hạch có galactomannan.
  • Nước chảy từ bông mo thốt nốt chứa rất nhiều đường sacaroza (từ 10-15%).

>> TÍNH VỊ 

Rễ cây có vị hơi ngọt, tính bình

>> CÔNG DỤNG  

Có tác dụng giải nhiệt, hồi phục sức, cây non lợi tiểu, tiêu viêm. Dịch cây lợi tiểu, kích thích và tiêu viêm. Thịt quả làm nhầy và bổ dưỡng. Cuống cụm hoa có tác dụng lợi tiểu, trừ giun.

>> CHỈ ĐỊNH VÀ PHỐI HỢP  

  • Cụm hoa non: cắt cho ra nhựa non chứa nhiều đường dùng làm đường Thốt lốt, cho lên men là rượu có vị thơm, ngọt dịu, chứa nhiều loại vitamin B. Thịt quả cho bột ngon, thường dùng ăn tươi.

Ở Ấn Độ, dịch cây dùng chữa các loại viêm nhiễm và phù thũng.

Ở Capuchia, nhân dân dùng các bộ phận của cây làm thuốc:

  • Cuống của cụm hoa: dùng trong các bệnh đau bụng do ảnh hưởng của sốt rét, nhất là sốt có sưng lá lách. Tách một miếng của trục cụm hoa, lấy 2 nắm cho vào nồi, đổ nước vào đun sôi trong 20 phút. Ngày uống 3 bát.

Để trị giun, hơ lửa dịu các cuống của cụm hoa, vắt ra lấy dịch, lọc qua vải lọc, thêm đường. Uống 1 chén vào sáng sớm lúc đói, trong nhiều ngày.

  • Nhựa Thốt nốt: dùng uống lúc đói vào sáng sớm làm thuốc nhuận trường.
  • Đường Thốt nốt: dùng giải độc, nhất là giải độc strychnin.
  • Cây non: trị sỏi mật, trị lậu, trị lỵ.
  • Rễ Thốt nốt: dùng trị lậu.

Ở Vân nam (Trung Quốc), người ta dùng để trị viêm gan 

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

THẠCH CAO

THẠCH CAO Tên thường gọi: Vị thuốc Thạch cao còn gọi Tế thạch (Biệt Lục),...

SỪNG DÊ

SỪNG DÊ Tên thường gọi: Cây sừng dê, Cây sừng bò, Dương giác ảo, Dây...

THẠCH THÙNG

THẠCH THÙNG Còn gọi là mối rách, thủ cung, thiên long, bích cung, hát hổ,...

THANH HAO

THANH HAO  Tên thường gọi: Thanh hao còn được gọi là  Thảo cao, Hương cao,...

SÀI HỒ

SÀI HỒ Vị thuốc Sài hồ còn gọi Bắc sài hồ, sà diệp sài hồ,...

KÊ CỐT THƯỜNG SƠN

KÊ CỐT THƯỜNG SƠN  Tên thường gọi: Thường sơn, hoàng thường sơn, thục tất, áp...

RAU NGỔ Rau ngổ, Ngổ trâu, Ngổ đất, Ngổ hương, Cúc nước, Phak hom pom...

VẨY TÊ TÊ

VẨY TÊ TÊ Tên thường gọi: Xuyên sơn giáp, vẩy con tê tê, vẩy con...