UY LINH TIÊN

UY LINH TIÊN 

  • Tên thường gọi: Uy linh tiên, mộc thông, dây ruột gà
  • Tên thuốc: Radix Clematis.
  • Tên tiếng Trung: 威灵仙
  • Tên khoa học: Clematis chinensis Osbeck
  • Họ khoa học: Họ Mao Lương (Ranunculaceae)

>> MÔ TẢ 

  • Cây uy linh tiên là một cây thuốc quý, cây nhỡ mọc trườn, nửa hoá gỗ. Lá có cuống dài bằng phiến; phiến thường là 3, nhẵn hay có lông thưa, hình trái xoan nhọn mũi, có gốc cụt, tròn hay nhọn, khi khô màu đen đen. Cụm hoa ở nách lá, có lá bắc chia 1-3 lá chét, khá phát triển. Quả bế hình bầu dục – lăng kính, có lông mềm, tận cùng là một vòi nhuỵ có lông dài hơn 4 lần bầu
  • Hoa tháng 6-8, quả tháng 9-10.

>> PHÂN BỐ VÀ THU HÁI 

  • Còn phân bố nhiều ở Trung Quốc.

  • Cây mọc phổ biến ở miền Bắc Việt Nam trong các savan cây bụi.  Có thể thu hoạch rễ quanh năm, rửa sạch, thái mỏng phơi khô. Thân dây thu hái quanh năm, thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng.

 >> BÀO CHẾ  

  • Theo Trung Y: Rửa sạch, bỏ tạp chất, ngâm nước cho mềm, vớt ra cắt từng khúc 2cm, phơi khô dùng; hoặc tẩm rượu, ủ thấu, sao nhỏ lửa cho khô, để nguội dùng.
  • Theo kinh nghiệm Việt Nam: Bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ kín độ 12 giờ (không được ngâm nước) cắt ra từng khúc 3cm phơi khô.
  • Tuỳ từng trường hợp tẩm rượu, giấm, mật, gừng rồi sao qua.

 

>> BỘ PHẬN DÙNG 

  • Rễ – Radix Clematidis Chinensis, thường gọi là Uy linh tiên. Mỗi năm mọc nhiều rễ, lâu năm mọc thành một khóm rậm rạp, có hàng trăm sợi, dài đến 60cm. Dùng thứ rễ nhiều, rậm dài, đen sẫm, nhục trắng, chất chắc (tục gọi ‘Chiết ước Uy linh tiên’) là tốt nhất, còn thứ khác nữa nhưng không dùng làm thuốc được.
  • Ta dùng cả thân dây thay vị Mộc thông (Clematis armandii Franch) của Trung Quốc.

>> BẢO QUẢN  

Để nơi khô ráo.

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC  

Rễ chứa Anemonin, anemonol, sterol, saponin, phenol, oleanolic acid, đường.

>> TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

  • Cho chó uống nước sắc rễ Uy linh tiên, tần số nhu động thực quản tăng, biên độ lớn hơn. Người sau khi hóc xương cá, vùng trên của thực quản và họng co thắt, uống
  • Uy linh tiên vào được thư giãn (do tác dụng kháng histamin của thuốc), nhu động thay đổi, xương rơi (đó là căn cứ trị hóc xương mà y văn cổ đã nói).
  • Uy linh tiên có tác dụng kháng histamin đối với cơ trơn ruột thỏ cô lập. Nước sắc chiết cồn đều có tác dụng lợi mật
  • Uy linh tiên (loại C . Manchurica Rupr.) có tác dụng bảo hộ chống thùy sau tuyến yên gây thiếu máu cơ tim, chống lại thiếu oxy.
  • Dịch cồn lỏng chiết xuất rễ có tác dụng dục sản đối với chuột nhắt có thai thời kỳ giữa.
  • Thành phần anemonin trong thuốc có tính kích thích gây mụn phỏng ngoài da, xung huyết niêm mạc.
  • Nước sắc của thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn lî Shigella. Thành phần anemonin trong thuốc có tác dụng ức chế đối với một số khuẩn Gram dương và Gram âm, nấm.

>> TÍNH VỊ 

  • Vị cay, mặn, tính ôn.
  • Sách Bản thảo cương mục: Uy: nói tính mãnh liệt của thuốc, tiên: là nói tác dụng của thuốc như thần tiên.
  • Sách Khai bảo bản thảo: vị đắng ôn, không độc.
  • Sách Bản kinh phùng nguyên: đắng cay ôn, độc ít.

>> QUY KINH 

  • Vào kinh Bàng quang.
  • Sách Bản thảo cầu chân: chuyên nhập bàng quang, nhập trường vị.
  • Sách Bản thảo tái tân: nhập Phế Thận.

>> CÔNG DỤNG 

Hành khí, trừ phong, thông kinh lạc.

>> CHỦ TRỊ

Trị phong tê, đau nhức, lợi tiểu, tích trệ.

>> LIỀU DÙNG 

Ngày dùng 6 – 12g.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG 

  • Trị đau khớp do phong thấp, lưng gối đau nhiều:

Bột Uy linh tiên, mỗi lần uống 3 – 6g, ngày 2 lần, uống với rượu ấm.

Uy linh tiên, Quế chi, Phụ tử, Khương hoạt đều mỗi thứ 6g sắc nước uống trị viêm khớp mạn tính , đau lưng gối.

Thần ứng hoàn ( chứng trị chuẩn thằng): có Uy linh tiên, Quế tăm, Đương qui trị đau lưng do phong thấp hoặc ngã đau.

  • Trị đau bao tử cơ năng:

Uy linh tiên 10g, sắc bỏ xác, cho vào 1 quả trứng gà trộn uống.

  • Trị hóc xương cá:

– Uy linh tiên 10g, Sa nhân 3g, sắc nước ngậm uống.

– Uy linh tiên 30g sắc đặc uống hoặc uống với giấm. Khoa Ngũ quan Bệnh viện 157 thuộc Quân đội giải phóng nhân dân Trung quốc dùng trị cho 104 ca, có kết quả 87,6% ( theo báo Tân y học 1973,3:144)

  • Trị viêm cột sống phì đại 65 ca và chấn thương cơ vùng lưng 32 ca:

Dùng dịch Uy linh tiên chích bắp đều có kết quả ( Qui Thành và cộng sự, báo Thông tin Trung thảo dược 1979,7:13).

  • Trị nấc cụt:

Uy linh tiên và mật ong mỗi thứ 30g, sắc uống. Lý trụ Hoa dùng trị 60 ca có kết quả trên 90% ( Báo nghiên cứu Trung thành dược 1982,2:46).

  • Trị sỏi mật:

Mỗi ngày dùng Uy linh tiên 30 – 60g sắc uống. . Lục Hoan Thanh đã dùng trị 120 ca sỏi mật, kết quả 87%. Tác giả nghiên cứu chích thuốc cho thỏ phát hiện lượng mật tiết tăng nhiều, cơ vòng Oddi giãn rõ (Báo Trung y Hà nam 1987,6:22).

  • Phản ứng độc tính:

Tác giả giới thiệu dùng lá nhỏ Uy linh tiên đắp ngoài ( 3 ca đắp lá tươi phản ứng mạnh, 1 ca đắp lá khô phản ứng nhẹ) da nổi mụn phỏng lớn, sưng đỏ đau, bóc da và để lại sẹo tím lâu hết (Lưu ngọc Thư, Học báo Trung y dược 1978,2:43).

  • Trị hắc lào, sang lở

Dùng tươi giã nát đắp ngoài trị sang lở và hắc lào.

  • Trị phụ nữ bụng dưới đau do khí bị trệ (do hàn):

Đương quy 20g, Mộc hương 20g, Một dược 20g, Quế tâm 20g, Uy linh tiên 40g. Tán bột, mỗi lần dùng 4g với rượu nóng. (Uy Linh Tán – Phụ Nhân Đại Toàn Lương Phương).

  • Trị người lớn tuổi mà tân dịch khô, táo bón, khó tiêu:

Chỉ thực 40g, Hoàng kỳ 40g, Uy linh tiên 20g. Tán bột. Trộn mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 20 viên với nước sắc Sinh khương. (Uy Linh Tiên Hoàn – Kê Phong Phổ Tế Phương).

  • Trị trĩ (do khí), đại tiện khó (táo bón):

Chỉ xác 40g, Nhũ hương 40g, Uy linh tiên 40g. Tán bột, làm hoàn, ngày uống 12 – 16g với nước cơm. (Uy Linh Tiên Hoàn II – Chứng Trị Chuẩn Thằng).

  • Trị đau khớp, viêm đa khớp, chân tay co rút:

Uy linh tiên, Tần giao, Phòng kỷ, Bạch chỉ, Hải phong đằng, Nhũ hương, Đào nhân, Hoàng bá các vị đều 12g, Độc hoạt, Xuyên khung, đều. Sắc uống. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

>> KIÊNG KỴ  

Huyết hư gân co, không phong thấp thực tả thì không nên dùng

>> THAM KHẢO 

Vị thuốc uy linh tiên có thể chạy vào 12 đường kinh, là một trong số các vị thuốc có tác dụng ‘thiên tẩu’ (chuyên chạy) trong các thuốc khu phong. Có thể khu phong thấp, thông kinh lạc, trị tay chân tê đau, nhất là chi dưới bị phong thấp đau nhức thì hiệu quả càng rõ. Phối hợp với Ô đầu, Quế chi, Đương quy, công hiệu khu hàn thấp, chỉ thống càng rõ. (Thực Dụng Trung Y Học).

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

GAI

GAI Tên dân gian: Cây lá gai, trữ ma, gai tuyết, tầm ma, chiều đủ...

DUYÊN HỒ SÁCH

DUYÊN HỒ SÁCH Tên thường gọi: Duyên hồ sách Còn gọi là Hồ sách, Nguyên...

SÀI ĐẤT

SÀI ĐẤT Sài đất, Cúc nháp, Ngổ núi, Húng trám Tên khoa học: Wedelia chinensis...

SUẤT CỐC

>> TÊN HUYỆT Suất = đi theo. Cốc = chỗ lõm. Từ đỉnh tai đi...

ỚT

ỚT Tên thường gọi: Ớt. Tên khoa học: Capsicum frutescens L. (C. annum L.) Họ...

TÂY QUA – DƯA HẤU

TÂY QUA- DƯA HẤU Tên thường gọi: Dưa hấu còn gọi là Dưa đỏ, tây...

TRẠCH TẢ

TRẠCH TẢ Tên thường gọi: Vị thuốc Trạch tả còn gọi Thủy tả, Hộc tả,...

OẢI LƯU HƯƠNG

OẢI LƯU HƯƠNG Tên thường dùng: Còn gọi là hoàng nha, lưu hoàng, thạch lưu...