PHẬT THỦ

PHẬT THỦ

  • Tên thường gọi: Finger citrom frenit Phật thủ, quả tay phật, thọ tỷ cam
  • Tên dược: Fructus citri Sarcodactylis.
  • Tên thực vật: Citrus medica L var. Sarcodactylis Swingle.ư
  • Họ khoa học: Họ cam

>> MÔ TẢ

  • Cây phật thủ là loại cây thân gỗ nhỏ, cao từ 2 đến 2,5 m. Lá hình trứng, chóp hơi tròn, có khi lõm, gốc thuôn, cuống ngắn. Hoa trắng. Quả dài, vỏ màu vàng sẫm, có nhiều múi chạy dài theo quả, phía ngọn tách ra trông như những ngón tay chụm lại; cùi dày đặc, giòn và có mùi thơm phức.
  • Cây ra hoa đầu mùa hạ, quả chín vào mùa đông.
  • Quả phật thủ dùng ăn tươi, làm mứt, nấu chè giống bưởi. Loại quả này thường có mặt trong mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết của người Việt ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Nhưng cần lưu ý trong những ngày Tết bởi vì có rất nhiều người giả mạo loại quả này.
  • Có thể nhân giống phật thủ bằng cách chiết cành từ cây 2 đến 4 tuổi.

>> NƠI SỐNG VÀ THU HÁI

  • Có nguồn gốc ở Nhật Bản và Trung Quốc, hiện nay được trồng nhiều ở Việt Nam
  • Là cây trồng lấy quả dùng trang trí mâm quả ngày tết. Thu hái quả vào mùa thu đông khi quả chuyển sang màu vàng. Thái dọc thành từng miếng một rồi phơi hay sấy khô. Thu hái rễ vào mùa thu. Lá thu hái quanh năm.
  • Để sử dụng làm thuốc, khi hái quả về nên thái dọc thành từng miếng mỏng, phơi hoặc sấy khô, bảo quản nơi khô ráo, dùng dần.

>> BỘ PHẬN DÙNG

  • Quả – Fructus Citri Sarcodactylis, thường là Phật thủ (Tay Phật). Hoa, lá và rễ cũng được dùng.
  • Cũng như Thanh yên, ta có thể dùng hoa, lá và rễ thay thế khi không có quả.

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

Trong Phật thủ có tinh dầu và một flavonoid, gọi là hesperidin. Vỏ quả chứa tinh dầu. Vỏ quả trong chứa limettin, ngoài ra còn diosmin và hesperidin.

>> TÍNH VỊ

Vị cay, đắng và tính ấm.

>> QUY KINH 

Can, tỳ, vị và phế.

>> CÔNG DỤNG 

Ôn hoà can và điều khí, điều hoà tỳ và vị và trừ đàm.

Liều dùng: 3-10g.

>> CHỈ ĐỊNH VÀ PHỐI HỢP 

– Ứ khí ở can biểu hiện như đau và cảm giác tức ngực: Dùng phật thủ phối hợp với hương phụ, hương duyên và uất kim.

– Ứ khí ở tỳ và vị biểu hiện như đầy và chướng bụng và thượng vị, đau dạ dày kém ăn, đau thắt lưng, buồn nôn và nôn: Dùng phối hợp phật thủ với mộc hương và chỉ xác.

– Ðau ngực và ho có nhiều đờm: Dùng phối hợp phật thủ với tỳ bà diệp, và hạnh nhân.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

  • Viêm dạ dày mạn tính, đau dây thần kinh bụng:

Dùng quả tươi 10-15g (hoặc 6g khô) ngâm trong nước sôi uống thay trà.

  • Ho có đờm, viêm khí quản mạn tính:

Nhai cùi cả vỏ với nước; hoặc phối hợp với Bán hạ (đã xử lý với gừng), mỗi vị 6g, sắc uống, pha thêm đường kính uống.

  • Chữa nấc, ăn vào nôn ngược trở ra:

Lấy vỏ quả phật thủ tươi cắt nhỏ, trộn đều với đường, ăn ngày 3-4 lần, mỗi lần vài miếng, nhai rồi nuốt dần.

  • Viêm khí quản mạn tính:

Phật thủ khô 6g, bán hạ chế gừng (tẩm nước gừng sao vàng) 6g, sắc với nước, pha thêm chút đường để uống.

  • Ăn không tiêu, gan và dạ dày đau tức: Có thể dùng một trong những phương thuốc sau:

+ Phật thủ tươi 12-15 g (khô 6 g), hãm với nước sôi uống thay trà trong ngày.

+ Phật thủ khô, huyền hồ sách mỗi thứ 6 g, sắc với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.

+ Phật thủ khô 6 g, thanh bì 9 g, xuyên luyện tử 6 g, sắc với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.

  • Chữa đau dạ dày do lạnh:

Phật thủ khô 15 g, gạo tẻ sao vàng 30 g, sắc nước uống ngày 3 lần.

  • Chữa đau bụng do tỳ vị hư hàn:

Phật thủ tươi 100 g (khô 40 g), rượu trắng 1 lít. Phật thủ thái nhỏ, ngâm với rượu ít nhất 15 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 5-10 ml.

  • Viêm gan truyền nhiễm:

Phật thủ khô 9 g; bại tương thảo (cỏ bồng) mỗi tuổi 1 g, từ trên 10 tuổi thì cứ tăng 2 tuổi thêm 1 g. Sắc với nước, pha đường, chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi liệu trình 10 ngày. Một bệnh viện ở Trung Quốc đã thử nghiệm phương thuốc này trên 64 bệnh nhân và tất cả đều khỏi bệnh, các triệu chứng bệnh lý giảm rõ rệt trong vòng 4-6 ngày.

  • Đau bụng kinh:

Phật thủ tươi 30g, đương quy 8 g, gừng tươi 6 g, rượu trắng 30g, thêm chút nước sắc lên, chia 2-3 lần uống trong ngày.

  • Chữa huyết trắng ra nhiều:

Phật thủ tươi 30g, ruột non lợn 30cm (làm sạch), sắc với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.

  • Giải say rượu:

Phật thủ tươi 30g, sắc với nước để uống.

>> LƯU Ý 

Đối với các chứng bệnh kể trên, nếu không có quả phật thủ thì thay bằng lá cũng có tác dụng tốt.

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

NA

NA Tên thường gọi: Na, Mãng cầu, Mãng cầu ta, Màng cầu dai Tên khoa...

TRÂN CHÂU

TRÂN CHÂU Tên thường gọi: Trân châu Còn có tên là Ngọc trai, Trai ngọc,...

KÊ CỐT THĂNG MA

KÊ CỐT THĂNG MA Vị thuốc Thăng ma còn gọi Châu Thăng ma (Bản Kinh),...

XÀ SÀNG

XÀ SÀNG Tên thường gọi: Còn gọi là cây giần sàng. Tên khoa học Cnidium...

VẨY TÊ TÊ

VẨY TÊ TÊ Tên thường gọi: Xuyên sơn giáp, vẩy con tê tê, vẩy con...

VẠN NIÊN SƯƠNG

VẠN NIÊN SƯƠNG Tên thường gọi: Nhân trung bạch còn gọi là Nhân niệu bạch,...

THANH LONG

THANH LONG Tên khoa học:  Hylocereus undatus (Haw.) Britt. et Rose (Cereus undatus Haw.),  Thuộc...

QUYẾT MINH

QUYẾT MINH Tên dân gian: Còn gọi là hạt muồng, quyết minh, đậu ma, giả...