CÀ ĐỘC DƯỢC
CÀ ĐỘC DƯỢC
- Tên thường dùng: Vị thuốc Cà độc dược, còn gọi cà diên, cà lục dược (Tày), sùa tùa (H`mông), mạn đà la, hìa kía piếu (Dao).
- Tên khoa học: Datura melel
- Họ khoa học: Họ cà Solanaceae
>> MÔ TẢ
Cà độc dược là cây thuốc nam quý, cây nhỏ, cao 1 – 1,5m; cành non có nhiều lông mịn và sẹo lá. Phần gốc của thân hoá gỗ. Thân và cành non màu xanh lục hay tím, có nhiều lông to. Lá mọc so le, phiến lệch, mép lượn sóng, cả hai mặt đều có lông. Hoa to, hình loa kèn, màu trắng, mọc riêng ở kẽ lá. Quả hình cầu, có gai, khi chín nứt theo 3 – 4 đường; nhiều hạt nhỏ, dẹt, màu nâu đen.
Mùa hoa quả: Tháng 4 đến tháng 11
>> PHÂN BỐ
Cây mọc hoang ở ven đường, bãi hoang. Còn được trồng làm cảnh.
>> BỘ PHẬN DÙNG
Bộ phận dùng: Lá, hoa (Folium, Flos Daturae).
>> THU HÁI
Lá và hoa. Lá bánh tẻ thu hái lúc cây sắp và đang ra hoa, phơi nắng hay sấy nhẹ. Hoa thu hái vào mùa thu, phơi nắng hay sấy nhẹ.
>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Alcaloid toàn phần có : Trong lá : 0,10 – 0,50%, trong hoa : 0,25 – 0,60%, trong rễ : 0,10 – 0,20%, trong quả : 0,12%. Alcaloid : Scopolamin, hyoscyamin và atropin, norhyoscyamin, vitamin C.
>> TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Tác dụng của cà độc dược là tác dụng của hyoxin và của atropin.
Atropin làm cơ vòng của mắt dãn ra, nên đồng tử dãn. Nhãn cầu dẹt lại, áp lực mắt tăng lên. Sự tiết nước bọt, mồ hôi, dịch vị, dịch ruột ngừng lại.
Làm nở khí đạo khi khí đạo bị co thắt và phó giao cảm bị kích thích. Lúc bình thường, atropin không tác dụng. ít tác động trên nhu động ruột và co thắt ruột.
Liều độc atropin tác động lên não làm say có khi phát điên, hô hấp tăng, sốt, cuối cùng thần kinh trung ương bị ức chế và tê liệt.
Tác dụng của hyoxin gần giống atropin, nhưng làm dãn đồng tử trong thời gian ngắn hơn. Khác với atropin, là khi ngộ độc thì hyoxin ức chế thần kinh nhiều hơn là kích thích. Vì vậy hyoxin được dùng ở khoa thần kinh để chữa cơn co giật của bệnh Pakinxon, phối hợp với atrpin để chống say phi cơ hoặc tàu thủy, làm thuốc dịu thần kinh.
>> TÍNH VỊ
Vị cay, tính ôn, có độc
>> QUY KINH
Vào kinh phế
>> TÁC DỤNG
Khử phong thấp, định suyễn
>> CÔNG DỤNG
Chữa ho, hen, thấp khớp, sưng chân, chống co thắt giảm đau lở loét trong dạ dày, ruột, chữa trĩ, say sóng, say máy bay. Ðắp mụn nhọt đỡ đau nhức. Lá hoa khô tán bột uống, hoặc thái nhỏ hút. Bột lá khô,
>> LIỀU DÙNG
Liều tối đa : 0,2g/lần; 0,6g/24 giờ.
Còn dùng dạng cao, cồn.
>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
Chữa hen
Hoa hoặc lá cà độc dược phơi khô thái nhỏ, 1 phần, kali nitrat 1 phần cho vào giấy cuộn thành điếu thuốc lá, ngày hút 1-1.5g vào lúc có cơn hen
>> KIÊNG KỴ
Những người bị bệnh tăng nhãn áp (glaucom) không nên dùng chế phẩm có Cà độc dược.
Đối với lá chống chỉ định cho người hen suyễn do nhiễm trùng hô hấp, cao huyết áp, thiên đầu thống
Không dùng cho người có thể lực yếu.
-
Lưu ý khi dùng
Toàn cây có độc, khi dùng thấy có triệu chứng ngộ độc, phải dừng ngay. Nếu bị ngộ độc biểu hiện giãn đồng tử, làm mờ mắt, tim đập nhanh, giãn phế quản, khô môi họng, đến mức không nuốt được. Chất độc tác dụng vào hệ thần kinh, gây chóng mặt, ảo giác và mê sảng, sau đó hôn mê, tê liệt và chết.
Giải độc và điều trị: Đây là tình trạng ngộ độc Atropin. Khi ngộ độc đường tiêu hóa phải nhanh chóng loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể: Gây nôn, rửa dạ dày bằng nước chè đặc (đối với người lớn). Ủ ấm, giữ yên tĩnh cho người bệnh. Có thể dùng thuốc an thần nếu vật vã, kết hợp trợ sức nếu có biểu hiện bơ phờ, mệt mỏi. Theo dõi mạch, huyết áp thường xuyên.
Trường hợp ngộ độc nặng phải chuyển cấp cứu kịp thời.
Y học cổ truyền dùng bài thuốc sau để điều trị ngộ độc Cà độc dược ở mức độ nhẹ, bệnh nhân còn tỉnh táo hoặc sau cấp cứu bệnh nhân đã qua cơn nguy hiểm: Vỏ đậu xanh 400g, Kim ngân hoa 200g, Liên kiều 100g, Cam thảo 10g. Sắc với 3 bát nước, lấy 1 bát: uống dần từng ngụm làm nhiều lần cho đến lúc hết triệu chứng ngộ độc.
Lưu ý: Cà độc dược là thuốc độc bảng A, nên khách hàng không tự ý mua và sử dụng nếu không có chỉ định của thầy thuốc.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!