SỪNG DÊ

SỪNG DÊ

  • Tên thường gọi: Cây sừng dê, Cây sừng bò, Dương giác ảo, Dây vòi voi, Coóc bẻ (Tày).
  • Tên khoa học: STROPHANTHUSDIVARICATUS
  • Họ khoa học: Họ trúc đào Apocynaceae

>> MÔ TẢ 

Cây bụi, có cành v­ơn dài 3 – 4m. Vỏ có nhiều nốt sần. Lá mọc đối, có cuống ngắn. Cụm hoa hình xim ở đầu cành. Hoa màu vàng, cánh hoa kéo dài thành hình sợi. Quả nang gồm 2 đại nhọn đầu, dính nhau ở gốc. Hạt nhiều, màu nâu, có cán mang chùm lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ.

>> PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây sừng dê mọc rất phổ biến ỏ Việt Nam, nhiều nhất ở Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, còn thấy mọc ở Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình và nhiều nơi khác. Cầy này còn thấy mọc ở miền nam Trung Quốc tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, đảo Hải Nam. Trước đây tại nước ta cũng như tại Trung Quốc chưa được sử dụng. Sau ngày giải phóng Trung Quốc, cây này được nghiên cứu và được công nhận dùng làm thuốc thay thuốc chế từ những hạt Strophanthus trước đây vẫn phải nhập. Tại Việt Nam, ngày từ hoà bình lập lại chúng tôi chú ý tìm phát hiện lại nhưng mãi đến năm 1960 Trường đại học tổng hợp mới phát hiện lại được lần đầu tiên ở Chi Nê (Hoà Bình) và sau đó đã phát hiện lại ở nhiều nơi kể trên. Hiện đã được nghiên cứu để đưa vào áp dụng trong lâm sàng.

>> BỘ PHẬN DÙNG

Hạt. Thu hái quả vào tháng 11 – 12. Lấy hạt, bỏ chùm lông. Phơi hoặc sấy khô.

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

Hạt chứa các glucosid : divaricosid, thủy phân cho genin là sarmentogenin và phần đ­ờng là L-oleandrosa; divostrosid, caudosid, sinosid … 

>> TÁC DỤNG DƯỢC LÝ 

  • Năm 1944, Ngô Ban (A pharmacological Study of the Saponin of Yang Chiao-ou. Chin Med. J., 63, 91-95) nghiên cứu tác dụng được lý của chất sa­ponin trong hạt cây sừng dê Trung Quốc đã đi đến kết luận rằng chất này có tác dụng làm co bóp tim mạch, đối với huyết áp và mạch máu thì với liều không độc hầu như không thấy tác dụng, nhưng với liều mạnh, độc (2/3 liều tối thiểu gây độc) thì thấy tác dụng co mạch và huyết áp tăng cao. Định lượng sinh lý trên ếch và mèo thì thấy tác dụng bằng 2/3 tác dụng của K strophantin, một glucozit chữa tim chiết từ hạt Strophanthus kombe Olivier mọc ở châu Phi.
  • Năm 1959, một tác giả Trung Quốc khác Đặng Sĩ Hiển (Acta pharmaceutica Sin, 8, 161-165) nghiên cứu thêm tác dụng thông tiểu và trấn tĩnh của divazit, một glucozit chiết từ hạt cây sừng dê Trung Quốc đã đi tới kết luận rằng nó có tác dụng lợi tiểu rõ rệt trên chó (thí nghiệm cấp diễn) và trên chuột (thí nghiệm trường diễn). Sau khi tiêm thuốc tù nửa giờ đến 2 giờ thì lượng nước tiểu tăng lên đến tối đa, so với những con vật không tiêm thuốc thì tăng lên gấp 4,7 lần. Đồng thời tác giả so sánh tác dụng lợi tiểu của K-strophantin thì thấy sau khi tiêm K-strophantin vào 1 đến 3 giờ thì lượng nước tiểu tăng lên tối đa và gấp 4,4 lần so với lượng nước tiểu của những con vật không tiêm thuốc.
  • Về tác dụng trấn lĩnh, tác giả đã tiêm với liều 5- 8,7mg trên lkg thể trọng chuột thấy tác dụng hơi trấn tĩnh đồng thời tim đập chậm, với liều ll,5-20mg trên lkg thể trọng thì tác dụng trấn tĩnh rõ ràng nhưng tim cũng đập chậm rõ rệt, với liều 15,2-20mg trên lkg thể trọng thì có hiện tượng ngộ độc.

>> TÍNH VỊ 

Hạt, cành, lá có vị đắng, tính hàn, rất độc;

>> CÔNG DỤNG  

Hạt, cành có tác dụng cường tâm, tiêu thũng, chỉ dương, sát trùng khư phong thấp, thông kinh lạc. Lá có tác dụng tiêu thũng, chỉ dương, sát trùng.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG 

  • Chữa bệnh tim

Hạt cây sừng dê có thể dùng để chế thuốc chữa bệnh tim thay những loại thuốc tương tự chế bằng các hạtD. Strophantin là hỗn hợp dùng glucosid dùng chữa suy tim cấp và mạn tính, tr­ờng hợp suy tim không chịu tác dụng của thuốc loại Digitalis. Ngày 1 – 2 ống tiêm, mỗi ống 2ml có 0,25mg D. Strophantin. Tiêm dung dịch nguyên hoặc pha loãng trong dung dịch tiêm glucosa, tiêm thật chậm vào tĩnh mạch.

  • Chữa hắc lào

Dân gian thường dùng chất nhựa để bôi các vết mụn hắc lào ngoan cố. Nhưng nhựa này có độc, nhỡ ăn phải bị chết người, vào mắt có thể bị mù; khi dùng phải cẩn thận.

 

 

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

QUAN YẾN

QUAN YẾN Tên thường gọi: Yến thái có tên gọi Hải yến, Huyền điểu, Du...

TAM LIÊN

    Vị thuốc Liên kiều còn gọi Dị Kiều (Nhĩ Nhã), Đại liên tử...

SUẤT CỐC

>> TÊN HUYỆT Suất = đi theo. Cốc = chỗ lõm. Từ đỉnh tai đi...

Ô ĐẦU

Ô ĐẦU Còn gọi là củ ấu tàu (không nhầm với vị hương phụ), củ...

TẰM SA

TẰM SA Tên thường gọi: Phân tằm khi phơi khô dùng để làm thuốc, còn...

QUẾ CHI

QUẾ CHI Tên thường gọi: Quế, Quế đơn, Quế bì, Ngọc thụ, Quế Trung Quốc,...

KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU Khiên ngưu tử (Pharbitis hay Se men Pharbitidis) là hạt phơi khô của...

TÁO MÈO

TÁO MÈO Tên thường gọi: Táo mèo, Chua chát. Tên khoa học: Docynia indica (Wall.)...