TẰM SA

TẰM SA

  • Tên thường gọi: Phân tằm khi phơi khô dùng để làm thuốc, còn gọi là Tám mễ, Vân tàm sa, đông y gọi là Tàm sa.
  • Tên khoa học: Faeces Bombycum hoặc Exerementum Bombycis
  • Họ khoa học: Thuộc họ Moraceae hay Urticaceae
  • Là vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách “Danh y biệt lục”.

>> MÔ TẢ 

Phân tằm là những thỏi nhỏ dài chừng 3mm, đường kính khoảng 2 – 3mm, màu nâu đen, mặt không nhẵn, chất cứng nhưng giòn, có mùi hôi.

>> THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN 

Người ta thường thu hoạch phân của con tằm dâu (Bombyx mori Linnaeus thuộc họ Moraceae hay Urticaceae) để phơi khô làm thuốc vào mùa xuân hoặc mùa hạ. Sau khi lấy phân này sẽ được loại bỏ những lá dâu mà tằm chưa ăn, cùng những tạp chất rồi phơi khô cất để dùng dần. 

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

  • Thành phần chủ yếu là Phytol, bêta-sitosterol, cholesterol, ergosterol, tetracosanol, lupeol, carotene, vitamine B1, C.

  • Trong tàm sa có vitamin A và B (theo Dược tài học-Bắc Kinh, 1960). Các tác giả nói trong tàm sa có 83,77-90,44% chất hữu cơ, độ tro 9,56-16,23%, nitơ toàn phần 1,91-3,60%. Trong phần chất hữu cơ có protit và clorophyl, ngoài ra còn có kích thích tố thực vật heterauxin và histiđin

 >> TÍNH VỊ 

Đông y cho rằng tàm sa có vị ngọt, cay, tính ôn, không độc

>> QUY KINH 

Quy vào các kinh can, tỳ, vị

>> CÔNG DỤNG  

  • Tác dụng khứ phong táo thấp, hòa vị hóa trọc, chủ trị chứng phong thấp tý thống, thấp chẩn, ngứa, trị thổ tả.
  • Trong dân gian thường dùng tàm sa làm vị thuốc để chữa trị phong thấp, hóa huyết ứ, chữa đau mắt  đỏ, chân tay tê dại.
  • Để tham khảo, dưới đây xin giới thiệu những phương thuốc tiêu biểu có sử dụng tàm sa để trị liệu.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG 

  • Chữa phong thấp, khớp sưng đau, ngoài da tê, lưng, chân lạnh đau:

Tuy nhiên những người không thuộc chứng tê thấp mà huyết lại nóng thì không được dùng.

Liều dùng trung bình cho dạng thuốc sắc hay viên hoàn từ 6 – 12g, có khi tới 30g. Dùng ngoài không kể liều lượng.

  • Trị mề đay:

Mỗi ngày dùng tàm sa 60g, sắc nước chia 2 lần sáng tối uống. Ngoài ra dùng 120g sắc để xông rửa vùng bệnh 20 phút, mỗi ngày 2 lần.

  • Trị chứng giảm bạch cầu:

Dùng viên Can huyết bảo (có thành phần chiết xuất tàm sa) mỗi viên 20mg, mỗi lần 2 viên, ngày uống 3 lần, một liệu trình 30 ngày (đã theo dõi 265 ca, tỷ lệ kết quả là 88,7%).

  • Chữa bán thân bất toại:

Dùng tàm sa với lượng 2 bát ăn cơm, sao nóng sau đó cho vào hai cái túi thay đổi chườm vào nơi tê đau. Kết hợp lấy bầu dục dê (ngày 1 quả) nấu với gạo nếp thành cháo ăn trong 10 ngày.

  • Chữa băng huyết:

Lấy tàm sa sao vàng tán bột, ngày uống 15g, dùng rượu chiêu với thuốc thì càng hay.

  • Trị tiểu đường, miệng khát:

Tàm sa 40g, nước 600ml, sắc còn 300ml chia nhiều lần uống trong ngày (trường hợp bị mất nước nhiều do tả cũng có thể sử dụng phương này).

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

DUỐI

DUỐI Tên thường dùng: duối, snai, som po Tên tiếng Trung: 鹊肾树 Tên khoa học:...

SƠN THÙ

SƠN THÙ Thục táo, Thục toan táo (Bản Kinh), Nhục táo (Bản Thảo Cương Mục),...

GAI

GAI Tên dân gian: Cây lá gai, trữ ma, gai tuyết, tầm ma, chiều đủ...

QUAI BỊ

QUAI BỊ Tên thường gọi: Dây quai bị, Dây dác, para (Phan Rang), tứ thư...

Ráy – cây thuốc nam quý

RÁY Tên khác: Còn gọi là cây ráy dại, dã vu. Tên khoa học:  Alocasia...

VÂN LINH

VÂN LINH  Bạch linh còn gọi là phục linh Tên khoa học Poria cocos Wolf.,...

NGẢI DIỆP

NGẢI DIỆP  Ngải diệp còn gọi là Ngải cứu, Thuốc cứu, Điềm ngải (Bản thảo...

THẠCH HỘC

THẠCH HỘC  Tên thường gọi: Thạch hộc còn gọi là Kẹp thảo, Hoàng thảo dẹt,...