A Giao

TÊN KHÁC:  A giao nhân, A tỉnh giao, Cáp sao a giao, Lư bì giao, Bồ hoàng sao a giao, Bồn giao, Cao da lừa, Keo da lừa, Châu a giao, Ô giao.

TÊN KHOA HỌC: Colta Asini, Gelantinum Asini, Gelantina Nigra.

HỌ: Ngựa – Equidae.

MÔ TẢ

Vị thuốc A giao là keo chế từ da con lừa. Con Lừa thuộc ngành động vật có xương sống, lớp có vú , bộ Guốc lẻ, thuộc họ ngựa. Con lừa có nguồn gốc ở Châu Phi, vốn được người dân sử dụng để thồ vật, kéo xe từ cách đây hơn 5000 năm trước. 

Ngày nay, lừa được thuần hóa và nuôi dưỡng nhiều ở các nước phát triển để tận dụng sức kéo của nó và lấy da làm thuốc chữa bệnh

BỘ PHẬN DÙNG

Da lừa

BÀO CHẾ

Những con lừa già, da dầy, lông đen có giá trị dược liệu tốt nhất nên sẽ được lựa chọn để lấy da.

Cách bào chế A giao tại Việt Nam

  • Làm sạch lông, lấy khăn lau cho khô và hết bẩn, thái nhỏ bằng hạt ngô rồi cho vào chảo nóng sao chung với bột Cáp phấn hoặc Mẫu lệ ( 20%) đến khi phồng đều. 

  • Khi sử dụng, lấy a giao đem nướng phồng, đem sắc hoặc hòa tan trong nước nóng mà dùng.

Theo kinh nghiệm của Trung Quốc

  • Vào tháng 2 đến tháng 3 hàng năm, da lừa được lấy đem ngâm với nước 2-5 ngày cho mềm, rồi cạo sạch lông, thái nhỏ.
  • Nấu 3 ngày 3 đêm liên tục, chắt nước cũ ra, thêm nước mới vào và tiếp tục nấu

  • Thực hiện như vậy 5 – 6 lần để lấy hết chất keo trong da lừa

  • Dùng rây bằng đồng lọc bỏ chất cặn bã còn sót lại, rồi hòa với một ít nước lọc có pha phèn chua

  • Để yên vài tiếng cho tạp chất lắng xuống dưới đáy, gạn lấy lớp nước trong phía trên và nấu cho cô đặc lại

  • Trước khi nấu xong khoảng 2 tiếng, thêm đường và rượu trắng vào theo tỷ lệ 6 lạng da lừa : 4 lít rượu : 9 kg đường.

  • Tiếp tục cho dầu đậu nành vào keo da lừa trước khi tắt bếp khoảng 30 phút. Cứ 600kg da lừa thì them 1 lít dầu ăn cho bớt dính

  • Đổ ra, để nguội, cắt thành từng miếng dài 10cm, rộng 4- 4.5cm, dầy 0.8- 1.6cm.

Trước khi sử dụng có thể đem a giao ngâm rượu, nấu trong nước cho tan hoặc sao với các dược liệu sau:

– A giao sao cáp phấn: Rang nóng 1 kg bột cáp phấn rồi tiếp tục bỏ miếng a giao vào đảo đều tay. Khi thấy a giao nở ra, không còn chỗ cứng nữa thì tắt bếp. Rây hỗn hợp để thu a giao lại, bỏ bột cáp phấn đi.

– A giao sao bồ hoàng ( phấn hoa của cây cỏ nến): Trước tiên, rang nóng bồ hoàng trước. Sau đó xắt mỏng a giao rồi cho vào rang chung. Khi thấy a giao nở giòn thì ngưng. Rây bỏ bồ hoàng.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

  • Tăng hồng cầu, tạo máu: Đưa a giao vào trong bao tử chó rồi xét nghiệm thấy hồng cầu và sắc tố máu tăng nhanh.

  • Tác dụng với chứng loạn dưỡng cơ: Cho chuột bạch (đã được làm cho loạn dưỡng cơ đến mức què hoặc tê liệt không đi được) ăn dung dịch a giao. Kết quả sau hơn 100 ngày, đa số các con vật hết các triệu chứng tê liệt.

  • Tăng khả năng chuyển hóa canxi: Các nhà nghiên cứu cho chó uống dung dịch a giao kết hợp ăn Canxi Carbonat. Kết quả kiểm tra huyết thanh ghi nhận hàm lượng canxi tăng cao.

  • Chống choáng: Tiêm dung dịch a giao vào tĩnh mạch của mèo đã được gây choáng thấy huyết thanh bình thường trở lại và mèo được cứu sống.

  • Tăng khả năng đông máu, chống chảy máu: Dùng dung dịch a giao 5% tiêm vào chó cho thấy khả năng đông máu tăng, chỉ có tác dụng với chảy máu nhẹ, không có tác dụng với chảy máu nặng.

  • Các tác dụng khác: Tăng huyết áp, tăng chuyển hóa tế bào Lympho trong các trường hợp bị mụn nhọt, nhuận trường.

TÍNH VỊ

  • Theo Bản Kinh: A giao tính bình, vị ngọt.

  • Theo Biệt Lục: Tính ấm, không có độc.

  • Theo Y Học Khải Nguyên: Dược liệu tính bình, vị nhạt.

  • Theo Thang Dịch Bản Thảo: A giao tính bình, vị ngọt cay.

QUY KINH

Vị thuốc A giao quy vào kinh Can, kinh Phế, kinh Thận, kinh Tâm.

TÁC DỤNG, CHỦ TRỊ

  • A giao có tác dụng dưỡng khí, an thai, dưỡng can khí, làm mạnh gân xương, tiêu tích, chỉ lỵ, trừ phong, hòa huyết tư âm, nhuận táo, sáp tinh, cố thận, giải độc, nhuận phế.

  • Chủ trị: 

  • Đau lưng, đau bụng dưới, đau nhức chân tay, đau nhức xương khớp, chân đau không đứng được.

  • Rong huyết, chảy máu mũi, nôn ra máu, tiêu ra máu, lỵ ra máu, băng trung, đới hạ.

  • Mất ngủ, hư lao, gầy ốm.

  • Sốt rét

  • Ngộ độc rượu

  • Chảy nước mũi, ho suyễn cấp

  • Các bất thường trong tiểu tiện: Tiểu buốt, đái ra máu

  • Kinh nguyệt không đều

  • Đau lưng do nội thương

LIỀU DÙNG

Ngày dùng 8 -12g, uống với rượu hoặc cho vào thuốc hoàn, tán.

KIÊNG KỴ:

– Kỵ dùng chung với  vị Đại Hoàng.

– Vị (bao tử) yếu, nôn mửa: không dùng. Tỳ Vị hư, ăn uống không tiêu không nên dùng.

– Vị hư, nôn mửa, có hàn đàm, lưu ẩm, không nên dùng.

– Người tỳ vị hư yếu (tiêu chảy, ói mửa, tiêu hóa kém…) không dùng

– Rêu lưỡi béo bệu, ăn không tiêu, tiêu chảy: không dùng.

ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

  • Chữa các bệnh về huyết:

  • Trị Nôn ra máu không cầm:

– A giao (sao) 80g, Bồ hoàng 40g, Sinh địa 120g. 

– Sắc với 600ml nước còn 200ml, chia làm 2 lần uống.

  • Trị ho ra máu:

– A giao (sao) 12g, Mộc hương 4g, Gạo nếp 40g. 

– Tán bột, ngày uống 3 lần mỗi lần 4g, pha với nước nóng, để nguội rồi uống.

  • Trị có thai ra máu:

– Bài 1: A giao sao vàng, tán nhỏ. 

  Ngày uống 16g với nước cháo, trước bữa ăn.

– Bài 2: A giao 120g

 Sao vàng, sắc với 200ml rượu cho tan ra rồi uống.

  • Trị kinh nguyệt máu ra nhiều:

– Bài 1: A giao sao vàng. Ngày uống 16g với rượu.

– Bài 2: A giao, Đương quy, Bạch thược, Sinh địa, Cam thảo, Xuyên khung, Ngải diệp. Các vị thuốc sau khi sắc xong, lọc bỏ bã rồi mới cho A giao vào, quấy đều uống.

  • Trị xuất huyết tử cung cơ năng:

Giao Ngải Tứ Vật Thang: A giao 20g (hòa tan), Ngải diệp 20g, Đương qui 16g, Thụcđịa 20g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Chích thảo 4g, sắc uống. Tùy chứng có thể gia giảm.

  • Trị nôn ra máu:

– A giao (sao với Cáp phấn) 40g, thêm 2g Thần sa.

 – Tán bột, uống chung với nước cốt Ngó sen và Mật ong.

  • Chữa chảy máu mũi, chảy máu tai, nôn ra máu:

– A giao sao chung với 20g Bồ hoàng.

– Ngày uống 2 lần mỗi lần dùng 8g pha với 200ml nước và 200ml nước cốt Sinh Địa, uống cho đến khi hết chảy máu.

  • Chữa các bệnh về hô hấp:

  1. Trị ho lâu ngày:

– A giao (sao) 40g, Nhân sâm 80g, Tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nướcsắc Thông bạch 

– A giao (chưng cách thủy )12g, Mã đâu linh 8g, Ngưu bàng tử 8g, Hạnh nhân12g, Nhu mễ 16g, Cam thảo 4g. Sắc uống

  1. Trị suyễn (do phong tà nhập Phế): 

– A giao (loại tốt), sao. Dùng Tử tô và Ô mai.

– Sao, tán bột, sắc uống.

  1. Trị trẻ nhỏ Phế bị hư, khí suyễn: 

– A giao 40g (sao), Thử niêm tử (sao thơm) 10g, Mã đâu linh (sấy) 20g, Hạnh nhân(bỏ vỏ, đầu nhọn, sao) 7 hột, Cam thảo (nướng) 10g, Gạo nếp (sao) 40g. 

– Tán bột. mỗi lần dùng 8g, sắc uống khi còn ấm.

  1. Trị lao phổi, ho ra máu:

Dùng A giao tán bột mịn, mỗi lần uống 20-30g, ngày 2-3 lần với nước sôi ấm hoặc sắc nấu thành hồ uống. Trường hợp ho ra nhiều máu không cầm, cho tiêm Pituitrin 5-10 đơn vị hoặc các loại thuốc Tây cầm máu khác cho ho ra máu bớt đi rồi dùng A giao uống.

  • Chữa các bệnh về Thai-Sản:

  • Trị có thai mà bụng đau, hạ lỵ:

Hoàng liên 120g, Thạch lựu bì 120g, Đương quy 120g, A giao (nướng) 80g, Ngải diệp 60g . Sắc uống.

  • Trị thai động không yên:

– A giao 80g, Ngải diệp 80g, Thông bạch 20g.

– Sắc với nước 800ml, còn 200ml chia 2 lần uống.

  • Trị thai động làm tiểu són, trong người bứt rứt:

A giao 120g, sắc với 400ml nước còn 80ml, uống lúc nóng.

  • Trị động thai

– Dùng A giao 12g, Trứng gà ta 2 quả, đường đỏ 30g. 

– Sắc A giao cho tan rồi thêm trứng gà và đường đỏ vào khuấy đều, chia làm 2 lần uống hết trong ngày.

  • Chữa các bệnh về tiêu hóa:

  • Trị táo bón ở người lớn tuổi:

– A giao (sao) 8g, Thông bạch 12g. 

– Sắc chung với rượu cho tan ra, thêm 8ml mật ong vào uống lúc nóng. 

  • Trị khí hư ở trường vị:

– A giao 80g, Hoàng liên (sao) 120g,Phục linh 80g. 

– Tán bột, làm viên hoàn 6g, ngày uống 2 viên.

  • Chữa các bệnh về gân cơ:

  • Trị gân cơ co quắp, tay chân run giật (do nhiệt làm tổn thương tân dịch)

– A giao 12g, Bạch thược(sống) 12g, Thạch quyết minh 12g, Câu đằng 12g, Sinh địa 16g, Phục thần 12g, Lạc thạch đằng 12g, Mẫu lệ (sống) 16g.

– Tất cả các vị thuốc ( trừ A giao) đem sắc, lọc bỏ bã, thêm A giao vào cho chảy ra, rồi cho 1 trái Kê tử hoàng vào, quấy đều, uống lúc nóng.

  • Các bệnh khác:

  •  Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, huyết hư:

– A giao 20g, Hoàng liên 8g, Hoàng cầm 8g, Bạch thược 8g.

– Sắc nước uống, gia thêm lòng đỏ trứng gà (Kê Tử Hoàng) 2 cái, khuấy đều, chia 2 lần, uống nóng trong ngày.

  • Trị cẳng chân loét mãn tính: 

Rửa vô trùng vùng loét, chiếu tia hồng ngoại 10-15 phút, cho A giao vào l chén đổ 70ml nước, sắc nhỏ lửa cho thành cao rồi phết cao vào miếng gạc 2-3g, tùy diện tích to nhỏ của vết loét, mỗi ngày đắp l lần, thường khoảng 20 lần là khỏi.

  • Trị chứng bạch cầu giảm và thiếu máu nhược sắc:

Dùng cao lỏng A giao (A giao, Nhân sâm, Thục địa, Đảng sâm, Sơn tra…), có tác dụng tăng bạch cầu, bổ huyết và tăng miễn dịch. 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ỚT

ỚT Tên thường gọi: Ớt. Tên khoa học: Capsicum frutescens L. (C. annum L.) Họ...

QUÁN CHÚNG

QUÁN CHÚNG Tên thường gọi: Quán chúng còn gọi là Hoạt thuỷ quán chúng, Lưỡi...

THANH NGƯ

THANH NGƯ - CÁ TRẮM Còn gọi là thanh ngư Tên khoa học Mylopharyngodo piceus...

GIANG NAM ĐẬU

GIANG NAM ĐẬU Tên thường gọi: Vọng giang nam, cốt khí muồng, dương giác đậu,...

KÉ HOA ĐÀO

KÉ HOA ĐÀO Tên thường dùng: Còn gọi là Phan thiên hoa, tiêu phan thiên...

XUÂN SA

DƯƠNG XUÂN SA Tên thường gọi: Dương xuân sa Còn gọi là Xuân sa, Sa...

ÚC LÝ NHÂN

ÚC LÝ NHÂN  Tên thường gọi: Úc lý nhân còn gọi là Úc lý tử,...

KÊ CỐT THƯỜNG SƠN

KÊ CỐT THƯỜNG SƠN  Tên thường gọi: Thường sơn, hoàng thường sơn, thục tất, áp...