ÂM LĂNG TUYỀN
ÂM LĂNG TUYỀN
>> TÊN HUYỆT
- Huyệt nằm ở chỗ lõm (giống như con suối nhỏ = tuyền) ở dưới đầu xương chầy (giống hình cái gò mả = lăng), ở mặt trong chân (Âm) vì vậy gọi là Âm Lăng Tuyền.
- Tên Khác: Âm Chi Lăng Tuyền, Âm Lăng.
>> XUẤT XỨ
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
>> ĐẶC TÍNH
+ Huyệt thứ 9 của kinh Tỳ.
+ Huyệt Hợp, thuộc hành Thuỷ .
>> VỊ TRÍ
Ở chỗ lõm làm thành bởi bờ sau trong đầu trên xương chày với đường ngang qua nơi lồi cao nhất của cơ cẳng chân trước xương chày, ở mặt trong đầu gối. Dùng ngón tay lần theo bờ trong xương ống chân, đến ngay dưới chỗ lồi xương cao nhất, đó là huyệt.
>> GIẢI PHẪU
- Dưới da là bờ sau-trong và mặt sau đầu xương chầy, chỗ bám của cơ kheo, dưới chỗ bám của cơ bán mạc, mặt trước cơ sinh đôi trong.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau và nhánh của dây thần kinh hông kheo.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
>> TÁC DỤNG
Điều vận trung tiêu, hóa thấp trệ, điều hòa bàng quang
>> CHỦ TRỊ
Trị khớp gối viêm, kinh nguyệt không đều, ruột viêm, di tinh, cổ trướng, tiểu không thông, tiểu dầm.
>> CHÂM CỨU
Châm thẳng (theo mé bờ sau xương ống chân), sâu 1-2 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.
>> THAM KHẢO
- ” Bệnh ở phía trên và trong cơ thể (thuộc về tạng) phải thủ huyệt Âm Lăng Tuyền” (LKhu 1, 127).
- “Nhiệt bệnh, rốn đau kịch liệt, lan lên ngực và hông sườn đau nhói, châm Dũng Tuyền + Âm Lăng Tuyền “ (LKhu.23, 29).
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!