DƯƠNG CỐC
DƯƠNG CỐC
>> TÊN HUYỆT
Huyệt ở chỗ lõm (như cái hang = cốc) ở mu cổ tay (mu tay thuộc phần Dương) vì vậy gọi là Dương Cốc.
>> XUẤT XỨ
Thiên ‘Bản Du’ (Lkhu.2).
>> ĐẶC TÍNH
+ Huyệt thứ 5 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Kinh, Thuộc hành Hỏa.
>> VỊ TRÍ
Huyệt dương cốc nằm ở bờ trong cổ ngón tay, nơi chỗ lõm giữa xương hạt đậu và đầu mỏm trâm xương trụ.
>> GIẢI PHẪU
- Dưới da là khe giữa gân cơ trụ trước và gân cơ trụ sau, mỏm trâm xương trụ, khe giữa xương tháp và đầu dưới xương trụ.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh quay và trụ.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
>> CHỦ TRỊ
Phía sau mặt trong cổ tay đau, tai ù, điếc, cổ gáy cứng, tâm thần phân liệt.
Phối Huyệt:
- Phối Thông Cốc (Bq.66) + Trúc Tân (Th.9) trị điên cuồng (Giáp Ất Kinh).
- Phối Côn Lôn (Bq.60) + Thái Xung (C.3) trị mắt sưng đỏ, đau cấp tính (Thiên Kim Phương).
- Phối Chính Dinh (Đ.17) trị răng hàm trên đau (Thiên Kim Phương).
- Phối Thần Môn (Tm.7) trị cười như cuồng (Thiên Kim Phương).
- Phối Dịch Môn (Ttu.2) + Nhị Gian (Đtr.2) + Thương Dương (Đtr.1) + Tứ Độc (Ttu.9) trị răng hàm dưới đau (Thiên Kim Phương).
- Phối Hiệp Khê (Đ.43) trị má sưng, miệng không mở được (Châm Cứu Tụ Anh).
- Phối Côn Lôn (Bq.60) + Uyển Cốt (Tttr.4) trị 5 ngón tay cứng, co quắp (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Cách Du (Bq.17) + Chi Câu (Ttu.6) + Thân Mạch (Bq.62) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị hông sườn đau (Thần Cứu Kinh Luân).
>> CHÂM CỨU
- Châm thẳng 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
- Ghi Chú: Khi châm huyệt này nên bả o người bệnh hơi úp lòng bàn tay vào cẳng tay cho dễ châm.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!