KÉ HOA ĐÀO

KÉ HOA ĐÀO

  • Tên thường dùng: Còn gọi là Phan thiên hoa, tiêu phan thiên hoa, nha khac mòn, bái lương, bái cúc, vái, địa đào hoa, niêm du tử, dã miên hoa.
  • Tên khoa học Urena lobata
  • Họ khoa học: Thuộc họ Bông Malvaceae.

>> MÔ TẢ CÂY

Ké hoa đào là một cây nhỡ cao chừng 1m, có cành mang mang nhiều lông mịn hình sao. Lá gần tròn, đường kính 4-6cm, có khi tới 9cm, gân lá hình chân vịt, mép răng cưa và chia thùy, đầu lá nhọn, phía cuối bằng hay hơi bằng, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tro nhạt có nhiều lông, dài hình sao. Hoa có cánh màu hồng, mọc đơn độc hay thành đôi ở kẽ lá, đường kính chừng 1.7cm. Quả hình cầu dẹt, có lông, trên có những gai hình móc, đường kính 7-8mm, hạt có vân dọc và có lông gợn ngắn. Mùa hoa suốt hạ và thu.

>> PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN

  • Cây ké hoa đào mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Còn thấy mọc ở Trung Quốc, Malaysia…
  • Người ta dùng toàn cây hoặc lá phơi khô hay dùng tươi. Thu hái tốt nhất vào các mùa hạ và mùa thu.

>> BỘ PHẬN DÙNG

Dùng toàn cây

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

  • Toàn cây chứa thành phần phenol, axit amin, sterol.
  • Vỏ thân chứa pentose 21.92%, lignin chiếm 6.87%
  • Hạt chứ dầu 13-14%

>> TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy cao chiết ethanol từ các loại rễ ké hoa đào, đặc biệt là rễ tơ thủy canh, có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase. Tuy nhiên, trên mô hình chuột bị đái tháo đường gây bởi alloxan, tác động hạ glucose huyết của rễ tơ thủy canh còn thấp hơn so với rễ tự nhiên. Do đó cần có những nghiên cứu sâu hơn như gia tăng độ tuổi của rễ tơ để cải thiện hiệu quả hạ đường huyết trên chuột nhằm làm nguồn nguyên liệu trong hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường typ 2.

>> TÍNH VỊ

Vị cay ngọt, tính bình.

>> QUY KINH 

2 kinh Phế, Tỳ.

>> CÔNG DỤNG 

Trừ phong lợi thấp, thanh nhiệt giải độc. Dùng chữa cảm mạo phát sốt, phong thấp đau nhức, lỵ tật (bệnh lỵ), thủy thũng, lâm bệnh (tiểu tiện nhỏ giọt), bạch đới (khí hư, huyết trắng), thổ huyết, ung thũng, ngoại thương xuất huyết.

>> LIỀU DÙNG

  • Cây tươi: 40-80g
  • Cây khô: 20-40g

>> CÁCH DÙNG

  • Dùng trong sắc uống
  • Dùng ngoài giã đắp

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

  • Chữa cảm mạo:

Dùng rễ cây ké hoa đào 24g, sắc nước uống trong ngày.

  • Chữa viêm họng:

Dùng rễ cây ké hoa đào 60g, sắc lấy nước, dùng để ngậm và súc miệng; có thể uống thêm nước sắc, liều lượng nhiều ít tùy tình trạng bệnh.

  • Chữa ho ra máu:

Dùng búp và lá non ké hoa đào 30-60g, rửa sạch, thái nhỏ, thịt lợn nạc lượng thích hợp, hầm lên ăn mỗi ngày 1 lần.

  • Chữa kiết lỵ:

Dùng ké hoa đào 20-40g, phối hợp với ba chẽ 10g; sắc nước uống.

  • Chữa phong thấp viêm khớp xương đau nhức:

Dùng rễ cây ké hoa đào 30-60g, sắc nước uống trong ngày.

  • Chữa viêm thận, phù thũng:

Dùng rễ ké hoa đào 30-60g, sắc nước uống ngày 2 lần.

  • Chữa rong huyết:

Dùng ké hoa đào 20-40g, phối hợp với mần tưới, chỉ thiên, mã đề – mỗi thứ 10-15g; sắc nước uống.

  • Chữa khí hư:

Dùng rễ hoặc cành lá ké hoa đào 20-40g, phối hợp với chua ngút, bòng bong lá to – mỗi thứ 10-15g; sắc nước uống trong ngày.

  • Chữa mụn nhọt lở loét, mưng mủ:

Dùng rễ cây ké hoa đào giã nát đắp.

>> KIÊNG KỴ 

Người hư hàn kiêng dùng

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

KIM THỊ HOÀNG TINH

KIM THỊ HOÀNG TINH Tên khác: Mễ phủ, cây Cơm nếp, Kim thị hoàng tinh,...

KÊ NỘI KIM

KÊ NỘI KIM Kê nội kim còn gọi Kê Chuân Bì, Kê Hoàng Bì, Kê...

KÊ QUAN

KÊ QUAN  Tên khác: Mào gà, Bông mồng gà đỏ, kế quan hoa, kê đầu,...

KÊ CỐT THĂNG MA

KÊ CỐT THĂNG MA Vị thuốc Thăng ma còn gọi Châu Thăng ma (Bản Kinh),...

KÊ CỐT THƯỜNG SƠN

KÊ CỐT THƯỜNG SƠN  Tên thường gọi: Thường sơn, hoàng thường sơn, thục tất, áp...

KÉ HOA VÀNG

KÉ HOA VÀNG Còn gọi là ké đồng tiền, bạch bối hoàng hoa nhậm, chỗi...

KÉ ĐẦU NGỰA

KÉ ĐẦU NGỰA Tên thường gọi: Ké đầu ngựa, Đài nhĩ thật, Ngưu sắt tử,...

KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU Khiên ngưu tử (Pharbitis hay Se men Pharbitidis) là hạt phơi khô của...