KÊ NỘI KIM

KÊ NỘI KIM

  • Kê nội kim còn gọi Kê Chuân Bì, Kê Hoàng Bì, Kê Tố Tử (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Màng Mề Gà (Dược Liệu Việt Nam).
  • Kê nội kim là lớp màng màu vàng phủ mặt trong của mề hay dạ dày con Gà (Gallus domesticus Brisson) thuộc họ Phasianidae

>> MÔ TẢ

Màng màu vàng cam hoặc nâu, trên mặt có các lớp nhăn dọc. Khi khô thì giòn, dễ gãy vụn, vết bẻ có cạnh bóng, dài khoảng 3,5cm, rộng 3cm, dày chừng 5mm. Sấy lửa thì phồng lên.

>> BÀO CHẾ

  • Mổ ra, gạt bỏ hết chất bẩn, rửa qua nhanh tay, bóc lấy màng vàng, phơi khô (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
  • Dùng sống hoặc sao lên, nướng lên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Bảo Quản: Dễ bị mọt và dòn, vụn nát. Để nơi khô ráo, kín, tránh đè nặng làm vỡ nát.

>> SƠ CHẾ 

Khi mổ gà, bóc ngay lấy màng mề gà, rửa sạch, phơi hoặc sấy. Khi dùng đem sấy với cát cho phồng lên.

>> BỘ PHẬN DÙNG

Lớp màu vàng phủ mặt trong của mề gà (Gallus domesticus). Lựa loại khô, sạch tạp chất, nguyên cái hoặc bổ đôi không vụn nát. Không nên dùng màng mề vịt màu xanh, ít nếp nhăn.

>> CÔNG DỤNG 

  • Khoan trung, kiện Tỳ, tiêu thực, an Vị (Trấn Nam Bản Thảo).
  • Tiêu tửu tích, tiêu hầu tý (Bản Thảo Cương Mục).
  • Hóa đờm, lý khí, lợi thấp (Bản Thảo Tái Tân).
  • Tiêu thực, vận Tỳ, cố tinh (Trung Dược Học).
  • Tiêu thức ăn, giúp cho Vị dung nạp thức ăn (Đông Dược Học Thiết Yếu).

>> LIỀU DÙNG

6 – 12g. Thuốc sao lên tán bột uống tốt hơn là cho vào thuốc thang (Trung Dược Học).

>> CHỦ TRỊ

– Trị tiêu chảy, lỵ (Bản Kinh).

– Trị tiểu nhiều, trừ nhiệt làm cho bứt rứt ở trên (Biệt Lục).

– Trị sữa tích trệ, cam tích (Trấn Nam Bản Thảo).

– Trị họng sưng đau, nhũ nga [amidal], miệng lở(Bản Thảo Cương Mục).

– Trị huyền tích, trưng hà, báng, tích tụ, bế kinh (Y Học Trung Trung Tham tây Lục).

– Trị tiêu hóa rối loạn, thực tích, cam tích, đái dầm, di tinh (Trung Dược Học).

– Trị ăn uống tích trệ ở trong, trẻ nhỏ bị cam tích, nôn mửa, bụng trướng, tiêu chảy, lỵ (Đông Dược Học Thiết Yếu).

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

  • Trị sau khi sinh xong bị đái dầm:

Kê nội kim, liều lượng tùy dùng, tán nhỏ, uống với rượu ấm (Kê Nội Kim Tán Chứng Trị Chuẩn Thằng).

  • Trị cam tích, bụng đầy, ăn ít:

Kê nội kim (sao) 60g. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần4 – 6g với nước cơm hoặc nước sôi ấm (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

  • Trị cam tích, bụng to:

Kê nội kim 12g, Miết giáp (nướng) 30g, Xuyên sơn giáp đều 8g. Tán bột. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 1,5 – 3g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

  • Trị đại tràng viêm mạn:

Kê nội kim (sao) 10g, Bạch truật 10g. Tán bột, trộn đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4 – 6g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

  • Trị tiêu chảy kéo dài do Tỳ hư:

Kê nội kim, Bạch truật, Can khương đều 60g, Đại táo nhục 240g (chưng chín). Tất cả sao chín, tán bột, trộn với Táo nhục gĩa nát, trộn đều làm thành bánh, sấy khô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

  • Trị sỏi mật, sỏi đường tiểu:

Kê nội kim 12g, Kim tiền thảo 15g, Uất kim 10g, Hồ đào 15g, Hải kim sa 15g. Sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

  • Trị sỏi tiết niệu:

Lục Nhất Tán (Cam Thảo, Hoạt thạch) 30g, Hỏa tiêu 10g, Kê nội kim 10g. Tán bột. Ngày 2 lần mỗi lần 2 – 6g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

KÉ ĐẦU NGỰA

KÉ ĐẦU NGỰA Tên thường gọi: Ké đầu ngựa, Đài nhĩ thật, Ngưu sắt tử,...

KIM THỊ HOÀNG TINH

KIM THỊ HOÀNG TINH Tên khác: Mễ phủ, cây Cơm nếp, Kim thị hoàng tinh,...

KÉ HOA VÀNG

KÉ HOA VÀNG Còn gọi là ké đồng tiền, bạch bối hoàng hoa nhậm, chỗi...

KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU Khiên ngưu tử (Pharbitis hay Se men Pharbitidis) là hạt phơi khô của...

KÊ CỐT THĂNG MA

KÊ CỐT THĂNG MA Vị thuốc Thăng ma còn gọi Châu Thăng ma (Bản Kinh),...

KÊ CỐT THƯỜNG SƠN

KÊ CỐT THƯỜNG SƠN  Tên thường gọi: Thường sơn, hoàng thường sơn, thục tất, áp...

KÊ QUAN

KÊ QUAN  Tên khác: Mào gà, Bông mồng gà đỏ, kế quan hoa, kê đầu,...

KÉ HOA ĐÀO

KÉ HOA ĐÀO Tên thường dùng: Còn gọi là Phan thiên hoa, tiêu phan thiên...