KHÚC TUYỀN
>> TÊN HUYỆT
Huyệt ở chỗ lõm (giống con suối = tuyền) đầu nếp gấp trong nhượng chân (giống hình đường cong = khúc) khi gấp chân, vì vậy gọi là Khúc Tuyền.
>> XUẤT XỨ
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
>> ĐẶC TÍNH
+ Huyệt thứ 8 của kinh Can.
+ Huyệt Hợp, thuộc hành Thuỷ, huyệt Bổ.
>> VỊ TRÍ
Ở đầu trong nếp gấp nhượng chân, nơi khe giữa của bờ trước gân cơ bán mạc và cơ thẳng trong.
>> GIẢI PHẪU
- Dưới da là khe giữa gân cơ bán mạc và gân cơ thẳng trong, đầu trên cơ sinh đôi trong, khe khớp kheo.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh hông keo to và dây thần kinh chầy sau.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
>> TÁC DỤNG
Thanh thấp nhiệt, tiết Can Hoả, lợi Bàng Quang, thư cân lạc.
>> CHỦ TRỊ
Trị khớp gối và tổ chức phần mềm quanh khớp gối viêm, đau do thoát vị (sán khí), liệt dương, di tinh, viêm nhiễm ở hệ tiết niệu và sinh dục.
>> CHÂM CỨU
Châm thẳng 1-1, 5 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.
>> THAM KHẢO
“Khúc Tuyền chủ lung bế” (Tư Sinh Kinh).
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!