PHÁC TIÊU

PHÁC TIÊU

  • Tên thường gọi: Mang tiêu còn gọi là Phác tiêu, Diêm tiêu, Huyền minh phàn, Mirabilite; GlauberỊs salt (Mang tiêu)..
  • Tên tiếng Trung: 芒硝
  • Tên dược: Natrii Sulfas.
  • Khoa học: Mirabilite; GlauberỊs salt; Sodium Sulgate.

>> MÔ TẢ

Mang tiêu là muối Natri sulfat thiên nhiên tinh chế mà thành. Tại những nơi có Mang tiêu thiên nhiên ( Na2SO410H2O) đào về hòa tan với nước, lọc trong để loại tạp chất rồi cô đặc để kết tinh. Làm đi làm lại nhiều lần cho đến khi nưóc trong thì thôi, để cho nguội kết tinh gọi là Mang tiêu. Đem Mang tiêu bỏ vào nồi nước cho lửa đun sôi, nước bay hơi còn lại bột trắng, hoặc bọc Mang tiêu vào bọc giấy treo vào nơi thông gió phân hóa thành bột trắng, gọi là Huyền minh phấn, chế theo phương pháp thứ 2 cũng gọi là Phong Mang tiêu.

>> PHÂN BỐ

  • Ở Trung quốc, Mang tiêu chủ yếu chủ yếu được khai thác ở các tỉnh Hà bắc, Hà nam, Sơn đông, Giang tô, An huy.
  • Mang tiêu có thể tự sản xuất trong nước, nhưng vẫn phải nhập nhiều Mang tiêu của Trung quốc..

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

Thành phần chủ yếu là Sodium sulfate, ngoài ra còn có ít Calcium sulfate, Natri chlorure, Magnesium sulfate, muối.

>> TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Tác dụng tẩy xổ (laxative): sodium sulfat hòa tan vào nước nhưng gốc SO4 có phân tử lớn khó qua màng ruột lưu lại ở ruột hút nước ở các tổ chức vào ruột làm lỏng phân (do SO4 hình thành dung dịch ưu trương), làm tăng dung tích ruột gây kích thích cơ giới làm tăng nhu động ruột gây tiêu chảy.

>> TÍNH VỊ

Mặn, đắng và hàn.

>> QUY KINH 

Vị và đại tràng.

>> CÔNG DỤNG 

Nhuận tràng, tẩy; nhuyễn kiên, thanh nhiệt.

>> LIỀU DÙNG

Ngày dùng 10-15g.

>> CHỈ ĐỊNH VÀ PHỐI HỢP 

– Táo bón:  Dùng Mang tiêu với đại hoàng

– Ðau họng, hút miệng, đỏ mắt và nhọt. Dùng phối hợp Mang tiêu với bằng sa và băng phiến để dùng ngoài.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

  • Trị dương minh thực nhiệt biểu hiện táo bón:

Mang tiêu 12g, Đại hoàng 12g, Chỉ thực 16g, Hậu phác 10. sắc uống   Tác dụng: Điều hòa nhiệt tích trường vị, công hạ tích tụ, trừ bỉ, giải nhiệt, lợi đàm…(Đại Thừa Khí Thang- Trương Trọng Cảnh).

  • Trị táo bón do trường vị có thực nhiệt:

Mang tiêu, Đại hoàng đều 10g, Chích thảo 3g, sắc uống (Điều Vị Thừa Khí Thang – Thương Hàn Luận).

  • Chữa các chứng bệnh nhiệt tà, trúng vào nhị tiêu, nhiệt cực sinh phiền, miệng lưỡi khô lơ rộp mọc mụn, họng đau, thổ ra máu, tiện bí, tiểu đỏ:

Đại hoàng 80g, Phác tiêu  80g, Cam thảo  80g, Chi tử  40g, Bạc hà  40g, Hoàng cầm  40g, Các vị tán nhỏ mỗi lần dùng  mỗn lần dùng 8g, cho vào 2 bát nước sắc chung với nước lá trúc diệp còn 1 chén uống. Công dụng: Tả hỏa thông tiện.(Lương Cách Tán) 

  • Đại tiện phân cứng khô nhưng không bón

Dùng Mang tiêu độc vị.

  • Ðau họng, miệng loét, đỏ mắt và mụn nhọt:

Mang tiêu với Bằng sa và Băng phiến, tán nhuyễn, thổi vào Họng.

  • Trị chàm, mề đay:

Mang tiêu, Bạch phàn đều 30g, hòa vào nước sôi rửa lúc nước còn nóng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).  

  • Trị vú sữa đầy căng tức đau:

Dùng Mang tiêu làm thuốc giảm sữa. Tác giả đã trị 33 ca đều thành công, cách làm: Mang tiêu 200g, dùng 2 lớp gạc gói thành 2 gói đặt lên 2 núm vú dùng vải băng buộc lại, sau 24 giờ lấy ra, làm 1 lần chưa hết làm lại lần 2 ( Lôi Vĩnh Trọng, Tạp chí Phụ sản khoa Trung hoa 1957,5:401).

  • Trị nhiễm khuẩn ngoài da:

Dùng Băng phiến, Mang tiêu theo tỷ lệ 1:10 trộn đều, bỏ thuốc vào giữa miếng gạc dày 0,5cm đắp vào chỗ nhiễm khuẩn cố định băng băng dính, 2 – 3 ngày thay 1 lần, đã dùng trị nhiễm khuẩn ngoại khoa chưa có mủ và chưa vỡ mủ bao gồm: đơn độc 25 ca, viêm tuyến vú cấp 42 ca, sưng tấy (phlegmon) 30 ca, nhọt sưng 40 ca, viêm ống lâm ba 38 ca, viêm tĩnh mạch 27 ca, viêm ruột thừa có mủ 28 ca. Tất cả 230 ca kết quả tốt, bình quân thay thuốc 3 lần là khỏi ( Trương Liên Xuân và cộng sự, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984,5:272).

  • Trị bệnh ở hậu môn:

Dùng dịch Huyền minh phấn 3% ngâm hậu môn, trị các chứng trĩ, nẻ, dò hậu môn thời kỳ viêm tấy. Đã theo dõi 4834 ca, kết quả tốt ( Hoàng Ngọc Nga, Học báo Trung y học viện Hà bắc 1983,1:21).

  • Trị đau đầu không chịu được:

Mang tiêu tán nhỏ thổi vào mũi.

  • Trị lở mồm:

Dùng bài: Nhất tự tán: Phác tiêu, Bằng sa, Chu sa, Long não lượng vừa đủ, tán bột mịn thổi vào chổ lở.

  • Trị tiểu tiện không thông do bàng quang nhiệt:

Bột Mang tiêu uống mỗi lần 4g, ngày 2 – 3 lần với nước pha Tiểu hồi.

  • Trị ăn uống không tiêu, bụng ì ạch:

Mang tiêu 30g, Ngô thù du 40g, sắc nước uống dần, thấy bớt thì thôi.

  • Trị chàm, mề đay:

Mang tiêu, Bạch phàn đều 30g, hòa nước sôi rửa lúc nước còn nóng.

>> KIÊNG KỴ 

Tỳ vị hư hàn và phụ nữ có thai không dùng.

>> THAM KHẢO

Vị thuốc mang tiêu theo sách cổ

– Chủ ngũ tạng tích tụ, cửu nhiệt vị bế, trừ tà khí, phá lưu huyết, phúc trung đàm nhiệt kết bác ( bụng đầy có đàm nhiệt kết), thông kinh mạch, lợi đại tiểu tiện và nguyệt thủy ( kinh nguyệt), phá ngũ lâm, tống cũ sinh mới (suy trần chí tân). Sách Danh y biệt lục.

– Công dụng của Mang tiêu có 3: Khử thực nhiệt, địch trường trung súc cấu ( tẩy chất bẩn đọng lại trong ruột), phá kiên tích nhiệt khối”. Sách Trân châu nang.

– Vị mặn nhuyễn kiên mà thông được táo kết, tính hàn giáng hạ mà có thể khử hỏa táo. Chủ trị chứng thời hành nhiệt cuồng ( bệnh nhiễm sốt cao phát hoảng). Trị lục phủ tà nhiệt hoặc thượng tiêu cách nhiệt hoặc đi tiêu táo bón ( hoặc hạ bộ tiện kiên). Sách Dược phẩm hóa nghĩa.

>> PHÂN BIỆT 

  • Mang tiêu, Anh tiêu, Mã nha tiêu, Phác tiêu, Tiêu thạch, Phong hoá tiêu, Huyền minh phấn khí vị giống nhau, đều giỏi về tiêu hoá, trục đuổi, nhưng Phác tiêu thì lực khẩn, nhanh, Mang tiêu, Anh tiêu, Mã nha tiêu thì lực chậm; Tiêu thạch, Phong hoá tiêu, Huyền minh phấn chậm hơn. Dùng nó trị khỏi bệnh thì thôi. Sách Bản Kinh viết là có thể luyện nó uống để bổ ích, làm sao mà có thể được!” (Bản Thảo Mông Thuyên).
  • Mang tiêu tính hàn, vị mặn, nhuận hạ mà nhuyễn kiên, có thể rửa sạch Tam tiêu, nhiệt ở trường vị (Thực Dụng Trung Y Học).
  • Cần phân biệt: Mang tiêu là chất luyện trước, kết tinh ở mặt trên, hạt nhỏ như đầu kim. Phác tiêu là chất tiêu thô, kết dưới bình lần luyện đầu tiên.
  • Mã nha tiêu: Đem luyện, nó kết ở mặt trên sinh cạnh góc như viên ngọc, 6 cạnh lung linh, óng ánh rất đẹp.
  • Phong hoá tiêu tức là Mang tiêu bị gió hoá thành bột phấn trắng.
  • Cam (kiềm) tiêu: là Phác tiêu lần 2, 3 lấy La bặc tử luyện, bỏ vị mặn, chỉ lấy cái ngọt.
  • Huyền minh phấn: còn gọi là Nguyên minh phấn hoặc Phong hoa tiêu là Mang tiêu đã khử hết nước.

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

THANH NGƯ

THANH NGƯ - CÁ TRẮM Còn gọi là thanh ngư Tên khoa học Mylopharyngodo piceus...

TAM BẠCH THẢO

TAM BẠCH  THẢO ( HÀM ẾCH ) Tên thường gọi: Hàm ếch, Trầu nước, Tam...

Ý DĨ

Ý DĨ Vị thuốc Ý dĩ còn gọi Giải lễ (Bản Kinh), Dĩ thực, Dĩ...

VẨY TÊ TÊ

VẨY TÊ TÊ Tên thường gọi: Xuyên sơn giáp, vẩy con tê tê, vẩy con...

XẠ CAN

XẠ CAN Tên thường gọi: Vị thuốc Xạ can có tên goi Ô bồ, Ô...

ĐẲNG SÂM

ĐẲNG SÂM Tên khác: Tây đảng sâm, Đông đảng sâm, Lộ đảng sâm, Điều đảng...

CAM THẢO BẮC

CAM THẢO BẮC Tên thường gọi:  Còn có tên là bắc cam thảo, sinh cam...

NA

NA Tên thường gọi: Na, Mãng cầu, Mãng cầu ta, Màng cầu dai Tên khoa...