PHONG LONG
>> TÊN HUYỆT
Huyệt ở chỗ cơ nhục đầy đủ (Phong Long ), vì vậy gọi là Phong Long (Trung Y Cương Mục).
>> XUẤT XỨ
Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
>> ĐẶC TÍNH
Huyệt Lạc.
>> VỊ TRÍ
Đỉnh mắt cá chân ngoài lên 8 thốn hoặc lấy huyệt ở điểm giữa nếp kheo chân và mắt cá chân ngoài.
>> GIẢI PHẪU
- Dưới da là khe giữa cơ duỗi chung các ngón chân và cơ mác bên ngắn, ở sâu là cơ duỗi dài riêng ngón chân cái, xương mác.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chầy trước và nhánh của dây thần kinh cơ-da.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
>> TÁC DỤNG
Hòa Vị khí, hóa đờm thấp.
>> CHỦ TRỊ
Trị ho đờm, chóng mặt, suyễn, khó thở, ngực trướng, chi dưới tê liệt, cước khí, đầu đau.
>> CHÂM CỨU
Châm thẳng, mũi kim hướng về phía trong, sâu 1-1, 5 thốn – Cứu 5-7 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.
>> THAM KHẢO
(Thiên ‘Nhiệt Bệnh’ghi: “Bệnh nhiệt làm cho chân tay nặng nề, đó là Trường Vị bị nhiệt, dùng kim số 4 châm các huyệt Du (của kinh Tỳ + Vị) và các huyệt ở ngón chân dưới, tìm quan hệ khí ở các lạc của kinh Vị [ là huyệt Phong Long ] (LKhu.23, 28).
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!