ÚC LÝ NHÂN

ÚC LÝ NHÂN 

  • Tên thường gọi: Úc lý nhân còn gọi là Úc lý tử, Úc lý hạch, Úc tử (Y tâm phương), Lý nhân nhục (Dược tài học), Anh mai (Nhĩ nhã), Tước lý, Xa hạ lý (Ngô phổ bản thảo), Sơn lý, tước mai (Quảng Nhã), Dương lê (Điền Nam bản thảo), Thiên kim đằng (Y học chính truyền), Xuyên tâm mai (Thực vật danh thực đồ khảo trường biên).
  • Tên tiếng Trung: 郁李仁.
  • Tên thuốc: Semen Pruni
  • Tên khoa học: Prunus japonicaThunb (Úc lý) hoặcPrunus humilisBgehoặcPrunus tomentosa (Âu lý)
  • Họ khoa học: Thuộc họ Tường vi (Rosaceae)..

>> MÔ TẢ 

  • Úc lý là cây loại vừa, lá rụng, cao 1-1.5m, vỏ cây sắc nâu tro, có những vân dọc không quy tắc, cành non sắc nâu vàng, sáng trơn, lá mọc xen kẽ, cuống lá dài 2-3mm, rải lông mềm ngắn. Phiến lá thông thường là hình trứng dài, ít khi là hình trứng pha hình kim, hoặc hình trứng tròn, dài 5-6cm, rộng 2,5 – 3cm, đầu lá dần nhọn, đáy lá hình tròn, mép lá có răng cưa không ngay ngắn, phía lưng lá men theo gân chính rải lông mềm ngắn. Hoa nở trước lá, 2-3 đóa mọc tụm, cuống hoa dài 2-5mm, có cạnh góc, rải lông mềm ngắn sắc trắng …
  • Hoa nở vào tháng 5-6, ha mọc dốc núi hướng mặt trời bên đường hoặc lẫn trong bui cây nhỏ.

>> PHÂN BỐ 

Úc lý nhân chưa thấy trồng và khai thác ở Việt Nam, thường được nhập từ Trung quốc và nơi khác.

>> BÀO CHẾ  

Thu hái vào mùa thu. Sàng bỏ bùn, bụi vảy, đãi sạch phơi khô. Hạt được giã bằng cối và chày

>> BỘ PHẬN DÙNG 

Úc lý nhân là nhân quả cây Úc lý. Thường lấy quả chín, thu hái vào mùa thu. Nên chọn nhân chắc không ốp, mốc mọt là tốt. 

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

  • Hạt úc lý chứa amygdalin (Khổ hạnh nhân đại), fatty oil (chi phương du) 58,3% – 74,2%; Volatile organic axit (axit hữu cơ kiểu Volatile); chất Albumen thô, cellulose (thiên duy tố) tinh bột (định phấn) oleic axit (du toan). Lại hàm chứa Saponin (tạo đại) 0.96% cùng với sterol (lưu thuần) thực vật, sinh tố B1. Vỏ thân hàm chứa chất thuộc da 6,3%. Lá chưa vitamin C 7,30 mg%.

  • Quả âu lý thì chứa Fructo (đường quả) 5,2%.

  • Hoa chứa vitamin C 126,7mg%.

>> TÍNH VỊ 

  •  Vị cay, đắng, tính ôn (Trung dược học).
  • Vị cay, đắng, ngọt, tính bình (Thực Dụng Trung Y Học).

>> QUY KINH  

  •  Vào kinh Tiểu trường và Đại trường (Trung dược học).
  • Vào kinh Tỳ, Đại trường, Tiểu trường (Thực Dụng Trung Y Học).

>> CÔNG DỤNG 

  • Nhuận trường, lợi tiểu và tiêu thủng (Trung dược học).
  • Nhuận táo, thông tiện, lợi niệu, tiêu thủng (Thực Dụng Trung Y Học).

 

>> CHỦ TRỊ 

Trị táo bón, bụng trướng nước, thuỷ thủng, nước tiểu ít (Thực Dụng Trung Y Học).

>> LIỀU DÙNG

Ngày dùng 5 – 12g

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG 

  • Trị trẻ sơ sinh đại tiện không thông và kinh phong do nhiệt đờm, thực chứng:

Úc lý nhân, Xuyên đại hoàng, tán nhuyễn, trộn với Hoạt thạch làm thành viên, to bằng hạt ngô, uống với nước sắc Bạc hà, trước bữa ăn(Úc lý nhân hoàn – Tiểu nhi dược chứng trực quyết).

  • Trị táo bón:

Dùng Úc lý nhân với Hạnh nhân, Đào nhân và Bá tử nhân trong bài Ngũ Nhân Hoàn.

  • Trị phù:

Dùng Úc lý nhân với Tang bạch bì, Xích tiểu đậu và Bạch mao căn trong bài Úc Lý Nhân Hoàn.

  • Trị khí trệ, táo bón:

Úc lý nhân, Đào nhân, Hạnh nhân, Tùng tử nhân, Bá tử nhân, Trần bì, làm thành hoàn uống (Thực Dụng Trung Y Học).

  • Trị chân sưng phù nước:

Úc lý nhân, Đình lịch tử (Thực Dụng Trung Y Học).

  • Trị phụ nữ khí huyết ứ trệ, bụng và hông trướng, tay chân phù:

Úc lý nhân 40g, Diên hồ sách 20g, Địa hoàng 28g, Khiên ngưu tử 40g, Mộc hương 20g, Quất bì 20g, Quế 20g, Tân lang 28g. Tán bột, mỗi lần dùng 8g uống với rượu ấm. (Úc Lý Nhân Tán – Kê Phong Phổ Tế Phương).

  • Trị thấp nhiệt ủng thịnh gây nên phù thũng, phiền nhiệt, khát, táo bón:

Bạch đào hoa 2g, Đại hoàng 0,7g, Hạnh nhân 3g, Phòng kỷ 3g, Phục linh 4g, Sinh khương 2g, Thanh bì 2g, Tô tử 5g, Úc lý nhân 4g. Sắc uống. Tác dụng: Phân lợi thấp nhiệt. (Úc Lý Nhân Thang – Nhật Bản Hán Y Danh Phương Tuyển).

  • Trị chứng bí đại tiện, táo bón thường xuyên, nhất là chứng (nhiệt táo) ở người già:

Úc lý nhân 12g, Đương quy 3g, Thục địa 3g, Địa hoàng 6g (Can địa hoàng 3g), Ma tử nhân 2g, Đào nhân 2g, Hạnh nhân 2g, Chỉ thực 2g, Hoàng cầm 2g, Hậu phác 2g, Đại hoàng 3g, Cam thảo 1,5g, Tạo giáp 12g, Khương hoạt 4 – 12g. Sắc uống ngày một thang. (Nhuận Tràng Thang).

>> KIÊNG KỴ  

  • Không dùng Úc lý nhân trong trường hợp mất nước hoặc khi có thai (Trung dược học).
  • Âm hư, dịch suy, có thai: không dùng (Thực Dụng Trung Y Học).

>> THAM KHẢO 

  • Úc lý nhân có thể nhuận hạ, thiên về phá huyết, hành thuỷ, chứng thuỷ thủng, táo bón thuộc thực chứng dùng thích hợp (Thực Dụng Trung Y Học).
  • Úc lý nhân, Hoả ma nhân đều chủ về nhuận giáng, lợi đại tiện. công năng của Hoả ma nhân chuyên nhuận táo còn Úc lý nhân thì có thể kiêm lợi thuỷ. Điều trị chủ yếu tuy giống nhau nhưng công năng thì hơi khác nhau một ít (Đông dược học thiết yếu)

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

XƯƠNG RỒNG

XƯƠNG RỒNG ÔNG Tên thường gọi: Còn gọi là Xương rồng ba cạnh, Xương rồng,...

RAU CẢI CÚC

RAU CẢI CÚC Tên khoa học: Chrysanthemum coronarium L., thuộc họ Cúc - Asteraceae. >>...

THỐT NỐT

THỐT NỐT Thốt nốt còn gọi là Thốt nốt Thnot (Campuchia), mak tan kok (Lào)...

LÁ HEN

LÁ HEN  Tên khác: Bồng bồng, Phất dũ sậy, Phất dũ lá hẹp, Phú quý,...

THANH LONG

THANH LONG Tên khoa học:  Hylocereus undatus (Haw.) Britt. et Rose (Cereus undatus Haw.),  Thuộc...

Ô RÔ

Ô RÔ Tên thường gọi: Còn gọi là Ô rô, Thích kế, Thiết thích ngãi,...

THÔNG THẢO

THÔNG THẢO  Tên thường gọi: Thông thảo, Thông thoát mộc, Thông thoát – Co tang...

VI THẢO

VI THẢO  Tên thường gọi: Vị thuốc Bạch vi còn gọi Xuân thảo (春草- Bản...