VẠN NIÊN SƯƠNG

VẠN NIÊN SƯƠNG

  • Tên thường gọi: Nhân trung bạch còn gọi là Nhân niệu bạch, Thiên niên băng, Niệu bạch đảm, Đạm thu thạch.
  • Tên tiếng Trung: 人 中 白
  • Tên khoa học Calamitas Urinae hominis

>> MÔ TẢ 

Nhân trung bạch là cặn của nước tiểu của người để lâu trong chậu, nước bốc hơi đi còn lại cặn đọng thành bánh, giòn và khai. Cặn này càng phơi nắng lâu càng tốt. khi dùng lại còn phải nung cho kĩ nữa.

>> BÀO CHẾ  

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

  • Nhân trung bạch cho vào nồi đất, trét kín, đốt bên ngoài bằng trấu, lấy phấn trắng bám trong lòng vung, bỏ cái đen, tán bột.
  • Đốt đỏ, cạo bỏ cái đen, tán bột.
  • Nung đỏ trực tiếp trên lửa hoặc bọc kín nung đỏ, tán bột, làm thủy phi lấy bột nhỏ mịn dùng.

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

Thành phần chủ yếu của nhân trung bạch là canxi clorua và các thành phần khác trong nước tiểu. 

>> TÍNH VỊ 

  • Vị mặn tính bình, mùi khai, không độc. Theo tài liệu cổ, nhân trung bạch có vị mặn, tính bình, không độc vào 3 kinh can, tam tiêu và bàng quang.
  • Ngày dùng 4-8g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

>> QUY KINH  

Vào 3 kinh: can, tam tiêu và bàng quang.

>> TÁC DỤNG 

Có tác dụng thanh nhiệt, giáng hoả, khử ứ, cầm máu. Thường dùng làm thuốc tả hoả, thanh nhiệt, dùng trong những bệnh cổ họng sưng đau, chảy máu cam, thiên đầu thống, cam tẩu mã, lở mồm, lưỡi, do sốt lâu mà gầy còm, còn dùng làm thuốc bổ, thuốc ho.

>> LIỀU DÙNG 

Ngày dùng 4 – 7g dưới dạng thuốc sắc hoặc tán bột. Dùng ngoài liều lượng có thể tăng lên. Có thể dùng độc vị hoặc phối hợp cùng những vị khác.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG 

  • Trị loét lưỡi:

Nhân trung bạch 0,5g, nung kỹ tán bột, để riêng. Lá đinh lăng (dùng lá non) 15g, bỏ vào cối giã nhỏ. Hai thứ trộn đều, đưa miếng thuốc vào miệng ngậm lại, sau ít phút thì nhổ đi.

  • Trị cam tẩu mã:

 Nhân trung bạch 1g nung đỏ, sau đó tán bột, lấy mật ong 10ml. Hai thứ trộn đều, dùng thuốc này bôi vào nơi cam tẩu mã. Trước khi bôi thuốc lấy lá tía tô nấu nước rửa sạch nơi bị tổn thương.

  • Trị dưới bàn chân bị rỗ (còn gọi hà), ra mồ hôi, đau buốt:

Nhân trung bạch sao kỹ tán bột, rắc vào.

  • Trị ho khan do phế nhiệt, hơi thở nóng: 

Nhân trung bạch 4g (sao kỹ), bạch mao căn 16g, cát cánh 12g, mạch môn 12g, rau dấp cá 16g, tang diệp 16g, lá xương sông 16g, rau má 16g, cam thảo bắc 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.  

>> KIÊNG KỴ  

Tỳ vị hư hàn không dùng.

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

TAI CHUA

TAI CHUA Tên thường gọi: Tai chua Tên khoa học: Garcinia cowa Roxb. Họ khoa...

A Giao

TÊN KHÁC:  A giao nhân, A tỉnh giao, Cáp sao a giao, Lư bì giao,...

HẠ KHÔ THẢO

HẠ KHÔ THẢO Tên khác: Hạ khô thảo (Cây có tên là hạ khô thảo...

PHỤC LONG CAN

PHỤC LONG CAN Tên thường gọi: Còn gọi là Đất lòng bếp, Táo tâm thổ....

VẠN TUẾ

    VẠN TUẾ Tên khoa học Cycas revoluta Thunb.,  Thuộc họ Tuế - Cycadaceae. >> MÔ...

Ô DƯỢC

Ô DƯỢC Ô dược còn gọi là Thiên thai ô dược (Nghiêm Thị Tế Sinh...

SÂM ĐẤT

SÂM ĐẤT Tên thường gọi: Sâm đất còn gọi là Sâm nam, Sâm rừng, Sâm...

PHÁC TIÊU

PHÁC TIÊU Tên thường gọi: Mang tiêu còn gọi là Phác tiêu, Diêm tiêu, Huyền...