ĐẬU ĐỎ
ÐẬU ĐỎ
- Tên thường gọi: Ðậu đỏ, Xích tiểu đậu, Mao sài xích, Mễ xích
- Tên khoa học: – Vigna angularis (Willd.) Ohwi et Ohashi (Dolichos angularis Willd., Phaseolus angudaris (Willd.) W.F. Wight)
- Họ khoa học: thuộc họ Ðậu – Fabaceae.
>> MÔ TẢ
Đậu đỏ không chỉ được biết đến là một loại thực phẩm quen thuộc mà còn là một cây thuốc quý. Dạng cây thảo mọc hằng năm, đứng hay leo, cao 25-90cm; nhánh có cạnh, có lông dài. Lá kép 3 lá chét, cuống 10-12cm, có lông, lá chét xoan, đầu tròn, có thuỳ, dài 5-10cm, rộng 2-5cm, có lông, gân phụ 4-5 cặp, lá kèm thon, hình lọng, cao 8mm. Chùm ở nách lá, dài 3-10cm, có 6-12 hoa; đài 5 răng ngắn; tràng vàng sáng cao 15mm, lườn xoắn 360 độ. Quả hình trụ dài 6-12,5cm, rộng 0,5-0,7cm, chót nhọn; hạt 6-14, to 5-7×4,5mm, hình trụ tới dạng tim, tròn 4 cạnh, màu nâu đỏ, rốn nổi rõ.
-
Bộ phận dùng: Hạt – Semen Phaseoli (Adzuki bean), thường gọi là Xích tiểu đậu.
-
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Nhật Bản, được trồng từ lâu tại Triều Tiên, Mông Cổ, Trung Quốc, Ấn Độ và vùng Ðông Nam á cho tới tận Hawaii, Nam Hoa Kỳ, Angola, Zaia, Kenya, Thái Lan, New Zealand và Nam Mỹ châu. Ở nước ta, cây cũng có trồng để lấy hạt (Khánh Hòa, thành phố Hồ Chí Minh).
-
Thành phần hoá học: Hạt khô chứa nước 10,8%, protid 19,9%, lipid 0,5%, glucid 64,4% xơ 7,8%, tro 4,3%. Hạt còn chứa a, b – globulin, vitamin A1, B1, B2, calcium, phosphor, sắt.
-
Tác dụng dược lý: Đậu đỏ có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, lợi tiểu, hạ cholesterol và chống ung thư.
>> TÍNH VỊ, TÁC DỤNG
Vị ngọt, chua, tính bình; có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, giải độc bài nung.
>> QUY KINH
Vào kinh tâm và tiểu tràng
>> CÔNG DỤNG, CHỈ ĐỊNH, PHỐI HỢP
Thường dùng trị thuỷ thũng đầy trướng, sưng phù chân tay, vàng da đái đỏ, phong thấp tê đau, mụn nhọt lở ngứa, đau dạ dày – ruột, tả, lỵ.
-
Liều dùng
- Liều dùng 20-40g, dạng thuốc sắc.
- Dùng ngoài giã nát đắp hoặc tán bột trộn giấm đắp, không kể liều lượng.
>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
-
Chữa bệnh lậu đái buốt ra máu:
Ðậu đỏ 30g, sao qua tán nhỏ, chia uống mỗi lần 7-8g, với 1 củ hành nướng qua, nghiền với rượu.
-
Chữa trẻ chậm biết nói 5 tuổi mà chưa nói được:
Ðậu đỏ, tán nhỏ hoà với rượu bôi vào dưới lưỡi hàng ngày.
-
Chữa thấp nhiệt sinh lở và sưng chân:
Ðậu đỏ 20, Núc nắc, Ngưu tất, Kim ngân hoa, Bồ công anh, Ðơn đỏ, đều 12g, sắc uống.
-
Chữa đơn độc, mụn nhọt mới phát, sưng nóng đỏ đau:
Bột Ðậu đỏ sú với nước đắp, thay hàng ngày.
-
Chữa phù thũng, da căng, táo bón, khát nước:
Ðậu đỏ 30g, Cỏ may (cả rễ) 30g, Cà gai (cả quả chín đỏ to bằng hạt ngô) 30g, dây Bòng bong 30g; các vị cắt nhỏ sao qua; đổ nước ngập thuốc, sắc lấy 250ml, chia 2-3 lần uống trong ngày.
-
Trị viêm thận cấp tính:
Đậu đỏ 50g, cá chép 1 con, bí đao 1kg, hành hoa. Chế biến thành món canh cá chép đậu đỏ rồi ăn cả nước lẫn cái. Ăn nóng, ngày ăn 1 lần, ăn liên tục 5-7 ngày.
Không cần mổ đục thủy tinh thể, mắt thị lực 3/10 của tôi đã sáng rõ trở lại
-
Trị phù thũng, tiểu tiện không thông:
Đậu đỏ 20g, hạt bo bo 30g, gạo tẻ 30g. Đậu đỏ ngâm mềm nấu trước, rồi cho gạo tẻ, hạt bo bo vào nấu nhừ, thêm đường. Ngày ăn 2 lần.
-
Thuốc thanh nhiệt, lợi thủy, tĩnh tâm, an thần:
Đậu đỏ 20g, đảng sâm 8g, đương quy 8g, tim lợn 1 quả, nấm hương vừa đủ. Tất cả hầm mềm, ăn cái, uống nước.
-
Trị viêm tiểu cầu thận:
Đậu đỏ 90g, râu ngô 60g, táo đỏ 20g, thêm đường vừa đủ. Nấu nước uống trong ngày (thời gian điều trị từ 1 – 3 tháng).
-
Trị tiểu đường, mẩn ngứa, mụn nhọt:
Đậu đỏ 30g, bí đao 1kg. Đậu đỏ nấu trước với nước cho mềm, bí đao cho vào sau. Ăn cái, uống nước.
-
Bổ khí huyết, kiện tỳ ích vị, tăng cường sức khỏe:
Đậu đỏ 30g, chim cút 2 con, gừng tươi 3 lát. Hầm mềm, nêm gia vị, ăn nóng.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!