SẤU

SẤU

  • Tên thường gọi: Sấu còn gọi là Sấu trắng, Long cóc.
  • Tên khoa học: Dracontomelon duperreanum Pierre
  • Họ khoa học: thuộc họ Ðào lộn hột – Anacardiaceae.

>> MÔ TẢ 

  • Cây to, có thể cao tới 30m, thường xanh; cành nhỏ có cạnh và có lông nhung mào tro. Lá mọc so le, kép lông chim dài 30-45cm, mang 11-17 lá chét mọc so le. Phiến lá chét hình trái xoan, đầu nhọn gốc tròn, dài 6-10cm, rộng 2,5-4cm, dai, nhẵn, mặt dưới có gân nổi rõ. Cụm hoa chùm ở ngọn hay gần ngọn; hoa nhỏ, màu xanh trắng, có lông mềm. Quả hạch hình cầu hơi dẹt, đường kính độ 2cm, khi chín màu vàng sẫm; hạt 1.
  • Ra hoa mùa xuân – hè và có quả vào mùa hè thu.

>> PHÂN BỐ VÀ THU HÁI 

Cây mọc ở rừng nửa rụng lá, trên đất đỏ sâu hoặc sâu trung bình giữa 200-600m từ Lạng Sơn, Bắc Thái tới vùng đồng bằng ven biển và cao nguyên Trung bộ; ít gặp ở vùng thượng du Nam bộ. Cây cũng thường được trồng ở nhiều nơi để lấy bóng mát và lấy quả, ưa trồng ở nơi đất cát pha. Thu hái quả vào tháng 7-9; rửa sạch, dùng tươi nấu canh hay lấy cơm quả làm tương giấm hay mứt sấu. 

>> BỘ PHẬN DÙNG 

Quả, lá, vỏ – Fructus, Folium et Cortex Dracontomeli Duperreani.

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

Quả sấu chín chứa 80% nước, 1% acid hữu cơ, 1,3% protid, 8,2% glucid, 2,7% cellulose, 0,8% tro, 100mg% calcium, 44mg% phosphor, với sắt và 3mg% vitamin C. 

 

>> TÍNH VỊ VÀ TÁC DỤNG

Quả sấu lúc xanh có vị chua hơi chát, khi quả chín có vị chua, ngọt, tính mát. Có tác dụng kiện vị sinh tân, tiêu thực, chỉ khát.

>> CÔNG DỤNG  

Trị nhiều bệnh chứng như nhiệt miệng khô khát, ngứa cổ, đau họng, nôn do thai nghén, say rượu, nổi mẩn, sưng, lở ngứa…

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG 

  • Chữa ho 

Dùng 400g cùi Sấu ngậm với ít muối hoặc sắc nước rồi cho đường đủ ngọt, uống 2-3 lần trong ngày. Hoặc dùng 8-20g hoa, quả, nước 300ml sắc còn 100ml, chia 2-3 lần uống trong ngày. Hoặc dùng hoa hấp với mật ong để làm thuốc chữa ho cho trẻ em.

Cùi quả sấu tươi 15g, ngâm với ít muối, ngày ngậm 3 – 5 lần, tốt nhất nên ngậm vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ.

Hoặc cùi sấu tươi 25g sắc với 250ml nước còn 100ml, chia làm 2 lần uống, khi uống cho thêm đường. Uống trong 3 ngày.

Hoặc lấy hoa, quả sấu sắc với 300ml nước còn lại 100ml, chia ra 2 – 3 lần uống trong ngày.

Chữa ho cho trẻ em: Lấy hoa sấu hấp cùng mật ong cho trẻ uống ngày vài lần sẽ hiệu nghiệm.

  • Trị nhiệt miệng, háo khát, ngứa cổ, đau họng

Lấy quả sấu chín dầm đường hoặc muối ăn ngay trong ngày.

Hoặc lấy từ 4 – 6g cùi quả sấu khô đem sắc với 2 bát nước còn nửa bát, uống sau bữa ăn sáng. Hoặc 8g cùi quả sấu khô hãm với nước sôi uống trong ngày. Dùng trong một tuần liền.

  • Trị nôn nghén cho phụ nữ mang thai

Lấy quả sấu nấu canh với cá diếc hay thịt vịt ăn cũng chóng lành.

Hoặc dùng quả sấu xanh ngâm đường uống cùng giúp giảm nôn nghén, tuy nhiên không nên uống nhiều vì có thể gây tăng đường huyết cho bà bầu.

  • Tăng cường tiêu hóa

Lấy sấu hấp với đường làm nước giải khát uống trong ngày. Hoặc sử dụng quả sấu tươi nấu canh chua ăn ngay.

Chữa say rượu

Dùng 4 – 6g cùi quả sấu khô sắc lấy nước uống hoặc hãm với nước sôi mà uống. Hoặc dùng nước sấu ngâm đường và gừng để uống rất có hiệu quả.

  • Trị mụn nhọt, lở ngứa

Dùng lá ấu tươi đun nước tắm rửa hoặc lá sấu rửa sạch, giã nát, bọc bằng băng gạc sạch đắp lên vết mụn.

>> THAM KHẢO 

  • Quả Sấu xanh dùng nấu canh chua. Khi luộc rau muống, người ta thường cho quả Sấu vào để có được bát canh vừa chua vừa ngọt. Canh Sấu cho người bệnh ăn có tác dụng làm ngon miệng và cũng tăng cường tiêu hoá. Quả Sấu chín dùng ăn hay làm mứt Sấu chữa bệnh ngứa cổ khó chịu, làm long đờm, thanh giọng. Nếu hấp với đường dùng làm thuốc giải khát. Giầm với Gừng, đường và ớt thành món ăn có tác dụng tiêu thực. Quả Sấu cũng dùng trị bệnh nhiệt miệng khát, giải say rượu, chữa phong độc khắp mình nổi mẩn, mụn cóc sưng lở, ngứa hoặc đau. Lá dùng nấu nước rửa chữa mụn loét, hoại tử. Vỏ thân dùng trị bỏng và tử cung xuất huyết (theo công năng).
  • Phụ nữ non nghén, nấu canh quả Sấu ăn với cá diếc hay thịt vịt cũng chóng lành.
  • Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng quả giã ra trị ngứa lở, ăn uống không tiêu; còn vỏ rễ được dùng trị sưng vú.

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

QUYẾT MINH

QUYẾT MINH Tên dân gian: Còn gọi là hạt muồng, quyết minh, đậu ma, giả...

Ý DĨ

Ý DĨ Vị thuốc Ý dĩ còn gọi Giải lễ (Bản Kinh), Dĩ thực, Dĩ...

ONG ĐEN

ONG ĐEN  Tên thường gọi: Còn gọi là Ong mướp, Ô phong, Hùng phong, Tượng...

SỮA

SỮA Tên thường gọi: Cây sữa Còn có tên Mùa cua, Mò cua, tinpét. Tên...

XOAN

XOAN Tên thường gọi: Xoan. Tên khoa học: - Melia azedarach L. Họ khoa học:...

THANH NGƯ

THANH NGƯ - CÁ TRẮM Còn gọi là thanh ngư Tên khoa học Mylopharyngodo piceus...

XUÂN SA

DƯƠNG XUÂN SA Tên thường gọi: Dương xuân sa Còn gọi là Xuân sa, Sa...

VẠN NIÊN SƯƠNG

VẠN NIÊN SƯƠNG Tên thường gọi: Nhân trung bạch còn gọi là Nhân niệu bạch,...