NGẢI DIỆP

NGẢI DIỆP 

  • Ngải diệp còn gọi là Ngải cứu, Thuốc cứu, Điềm ngải (Bản thảo cầu nguyên), Nhã ngãi, Băng đài, Y thảo, Chích thảo, Kỳ ngải diệp, Ngải nhung, Trần ngải nhung, Hỏa ngải, Ngũ nguyệt ngải, Kỳ ngải thán, Ngải y thảo, Hoàng thảo (Cương mục), Ngải cảo (Nhĩ nhã, Quách phác chú), Bán nhung, Bệnh thảo, Thổ lý bỉnh phong (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Tên tiếng trung: 艾叶
  • Tên khoa học: Folium Artemisiae Argyi
  • Họ khoa học: Họ Cúc (Asteraceae).

>> MÔ TẢ

Loại cây thảo sống lâu năm, thân khỏe, cao 56-60cm, có rãnh, lá xẻ lông chim có lông trắng ở mặt dưới, màu trắng tro, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm,lá có mùi thơm. Hoa mọc thành chùy kép, gồm rất nhiều cụm hoa hình đầu.

>> PHÂN BỐ

Mọc nhiều nơi ở Việt Nam và ở  nhiều nước khác châu Á.

>> THU HÁI, CHẾ BIẾN

Hái cành và lá vào tháng 6 (tương ứng với ngày 5-5 âm lịch). Phơi khô trong râm cho khô. Khi hái về, phơi khô, tán nhuyễn, rây lấy phần lông trắng và tơi, gọi là Ngải nhung, dùng làm mồi cứu. 

>> BÀO CHẾ 

  • Phơi khô giã nát, bỏ gân xanh, cho vào ít bột lưu hoàng (lưu hoàng ngải), dùng để cứu; cho ít bột gạo thì dễ giã nhỏ, dùng để uống (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
  • Ngày Đoan ngọ (5-5 âm lịch), giờ Mùi (13-15g) ra vườn, lặng yên không nói gì cả, cắt Ngải diệp đem về, phơi trong râm cho khô. Càng để lâu càng tốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái ngắn phơi khô. Khi dùng ngải để cứu (ngải nhung) thì phải sao qua, tán bột bỏ xơ.
  • Dùng tươi thì rửa sạch giã vắt lấy nước uống.

>> BẢO QUẢN 

Để nơi khô ráo, tránh ẩm. Thỉnh thoảng nên phơi lại.

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

  • Folium Artenesiae Vulgaris: Thujone, Sitosterol, a-Amyrin, Ferneol, Dehydromatricaria ester, Cineol, l-Quebrachitol, l-Inositol, Atemose (Trung Dược Học).
  • Phellandrene, Cadiene, Thujyl alcol (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).

>> TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

  • Tác dụng kháng khuẩn: Nước  sắc Ngải diệp in vitro có tác dụng ức chế đối với Staphylococcus aureus, a-Hemolytic Streptococcus, Streptococcus pneumniae, Shigella sonnei, Salmonella typhi và Salmonella paratyphi (Trung Dược Học).
  • Tác dụng cầm máu: Nước ngâm kiệt Ngải diệp cho thỏ uống, có tác dụng rút ngắn thời gian đông máu. Chích vào ổ bụng hoặc tĩnh mạch chuột nhắt đều có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch (Trung Dược Học).
  • Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Ngải diệp trong ống nghiệm có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liê cầu anpha dung huyết, phế song cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ Sonner, trực khuânt hương hàn và phó thương hàn, khuẩn thổ ta và nhiều loại nấm gây bệnh. Khói lá Ngải xông trong không khí có thể làm cho các khuẩn lạc giảm 95-99,8%. Cấy khuẩn làm mủ thông thường vào 1 bình cấy rồi xông khói Ngải trong 10 phút, toàn bộ vi khuẩn không sinh trưởng được. Khói của Ngải diệp có tác dụng ức chế các loại virus như quai bị, cúm, Rhinovirus, Adenovirus, virus mụn phỏng … (Trung Dược Học).
  • Tác dụng giảm ho: Dầu Ngải diệp thụt vào dạ dày hoặc chích vào ổ bụng, có tác dụng giảm ho đối với súc vật thí nghiệm như mèo, chuột, chuột lang (Trung Dược Học).
  • Tác dụng hoá đờm: Dầu Ngải diệp bơm vào dạ dày, chích dưới  da hoặc chích vào ổ bụng đều có tác dụng hoá đờm đối với thỏ và chuột nhắt. Thuốc có tác dụng trực tiếp lên phế quản, kích thích xuất tiết (Trung Dược Học).
  • Dầu Ngải diệp có tác dụng an thần của Barbital sodium (Trung Dược Học).
  • Tác động đối với tử cung: Chích hoặc  uống Ngải diệp gây nên co bóp mạnh tử cung heo (Thực Dụng Trung Y Học).

>> TÍNH VỊ

Vị đắng, cay và tính ẩm.

>> QUY KINH 

  • Kinh can, tỳ và thận
  • Vào kinh tỳ, thận, phế (Bản thảo tân biên)
  • Vào kinh tâm, thận (Bản thảo tái tân)

>> LIỀU DÙNG

Ngày dùng 3-10g.

>> CHỈ ĐỊNH VÀ PHỐI HỢP 

  • Xuất huyết do yếu và hàn, đặc biệt là chảy máu tử xung. Dùng phối hợp ngải diệp với a giao dưới dạng giao ngải thang.
  • Suy và lạnh ở hạ tiêu biểu hiện như đau bụng hàn, loạn kinh nguyệt,vô kinh và khí hư: Dùng phối hợp ngải diệp với đương quy, hương phụ, xuyên khung và ô dược.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

  • Trị phụ nữ tử cung lạnh, huyết trắng (đới hạ), tay chân đau nhức, ăn uống ít, kinh nguyệt không đều, bụng đau, khó thụ thai:

Bạch thược 120g, Đương quy 120g, Hoàng kỳ 120g, Hương phụ 240g, Ngải diệp 120g, Ngô thù du 120g, Quan quế 20g, Sinh địa 40g, Tục đoạn 180g, Xuyên khung 120g. Làm hoàn, mỗi ngày uống 12 – 14g/3 lần. (Ngải Phụ Noãn Cung Hoàn – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư).

  • Trị kinh nguyệt ra nhiều, rong huyết do huyết hư:

Ngải diệp 12g, Sinh địa 10g, Đương quy 10g, Bạch thược 5g, Xuyên khung 3g. Sắc với 800ml nước còn 300ml, lọc bỏ bã, thêm 12g A giao vào quấy đều, chia 3 lần uống trong ngày. (Giao Ngải Thang).

  • Trị tử cung lạnh làm cho vô sinh:

Bạch thược, Đương quy, Hương phụ, Ngải diệp, Thục địa, Xuyên khung. Tùy chứng gia giảm. Tán bột làm viên, ngày uống 12 – 16g. (Ngải Phụ Noãn Cung Hoàn II – 380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y).

  • Trị phụ nữ bị các chứng hư, kinh nguyệt không đều, đau nhói do khí huyết, bụng sườn đầy trướng:

Đương quy, Ngải diệp đều 80g, Hương phụ 240g. Sắc uống. (Ngải Tiễn Hoàn).

>> THẬN TRỌNG VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Ngải diệp dùng để cứu và có thể được làm thành các cây cứu hoặc dùng như côn ngải cứu. Nó làm ấm các kinh và hoạt khí hoạt huyết

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

SUẤT CỐC

>> TÊN HUYỆT Suất = đi theo. Cốc = chỗ lõm. Từ đỉnh tai đi...

ONG BẦU

ONG BẦU Tên thường gọi: Thiên đầu thống, Ong bầu, Trái keo. Tên khoa học:...

BA KÍCH

BA KÍCH Tên khác: Ba kích thiên, dây ruột gà, diệp liễu thảo, bất điêu thảo,...

SẢ CHANH

SẢ CHANH Còn gọi là cỏ sả, Sả chanh, lá sả, hương mao. Tên khoa...

PHÁC TIÊU

PHÁC TIÊU Tên thường gọi: Mang tiêu còn gọi là Phác tiêu, Diêm tiêu, Huyền...

BẠC HÀ

BẠC HÀ Tên gọi khác: Băng hầu úy, liên tiền thảo, bạc hà ngạnh, tô bạc...

VI THẢO

VI THẢO  Tên thường gọi: Vị thuốc Bạch vi còn gọi Xuân thảo (春草- Bản...

QUẤT BÌ

QUẤT BÌ Tên thường dùng: Trần bì, quất bì, quảng trần bì, tần hội bì,...