THẠCH QUYẾT MINH

THẠCH QUYẾT MINH

  • Tên thường gọi: Còn gọi là Cửu khổng, Cửu khổng hoa, Ốc khổng, Bào ngư.
  • Tên tiếng Trung: 石决明.
  • Tên khoa học: Haliotis sp.
  • Họ khoa học: Thuộc họ Haliotidae, lớp túc phúc (Gastropoda), ngành nhuyễn thể (Mollusca).

>> MÔ TẢ 

Bào ngư là một loại ốc vỏ cứng như vỏ con sò, nhưng dẹt hơn, ở mép có 7-13 lỗ nhỏ để không khi ra vào. Khi vỏ bào ngư bị sinh vật khác bám kín trên hàng lỗ đó thì con vật có thể chết ngạt. Lớp vỏ ngoài nhám, cí màu nâu sẫm, mặt trong có lớp sà cừ lóng lánh. Chân bào ngư là một khối thịt dính kiền với thân, nằm xung quanh mép vỏ. Muốn bò đi, khối thịt đó phải co giãn để di chuyển thân mình. Khi bị ta bắt, thì khối thịt đó rút vào đá, nhờ đó mà vùng bào ngư sống tuy luôn luôn có sóng lớn vỗ vào đá, nhưng bào ngư vẫn sống bình thường. Thức ăn chính của bào ngư là rong rêu bám trên đá.

>> PHÂN BỐ 

Bào ngư thường sống ở trên các vùng hải đảo hay ven biển có rạn đá ngầm, độ mặn của nước biển cao. Bào nggw sống ở độ nước sâu từ 2-12m, thường lúc còn nhỏ ỏ chỗ cạn, khi lớn lên mới ở độ nước sâu hơn. Đáy nơi đó phải có nhiều đá sỏi, rên mặt đá có phủ một lớp bùn mịn.

>> THU BẮT VÀ CHẾ BIẾN 

  • Tại miền bắc nước ta, bào ngư được khai thác tại các đảo Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Cát Bà và chân núi đèo ngang, nhiều nhât là ở Bạch Long Vĩ và Cô Tô. Khả năng có thể thu hoạch tới 47 tấn (Bạch Long Vĩ).

  • Hiện nay người ta còn bắt bào ngư sống tự nhiên, nhưng gần đây có người đã bắt đầu nuôi để bảo đảm nguồn cung cấp thường xuyên.

  • Mùa sinh đẻ ở miền bắc nước ta vào tháng 1-2. mùa bắt bào ngư vào tháng 7-10 là thời kỳ nước ấm dễ lặn và cũng là lúc bào ngư béo nhất.

  • Khi bắt về, rửa sạch đất cát, rêu rong bám vào, sau đó rửa bằng nước muối pha loãng, cuối cùng cậy vỏ riêng phơi khô dùng lam thuốc, còn ruột đem nấu chín phơi khô bán riêng làm món ăn rất quý.

  • Có nơi, bào ngư bắt về đem rửa sạch, rồi nấu chín mới bóc lấy vỏ và ruột, vỏ sau khi lấy được đem rửa sạch chất muối rồi mới phơi khô. Phương pháp cạy bào ngư tươi tuy có khó khăn hơn nấu chín rồi mới cạy, nhưng cỏ có màu sắ óng ánh, phẩm chất tôt hơn.

  • Khi dùng làm vỏ thuốc, có khi ngươi ta dùng sống. Rửa sạch, phơi khô, tán nhỏ, có khi người ta nung lên rồi mới tán nhỏ để dùng.

>> THÀNH PHẦN HÓA HỌC 

  • Trong vỏ có các chất vô cơ , chủ yếu la canxi cácbonat, muối canxi khác và các chất hữu cơ, nhưng sau khi nung, chỉ còn chất vô cơ.

  • Trong thịt bào ngư có 73% nước, 24,8% protit, 0,44% chất béo, 1,98% tro.

 >> TÁC DỤNG DƯỢC LÝ 

  • Thuốc có tác dụng an thần, dùng trị chứng mất ngủ có tác dụng nhất định.
  • Thạch quyết minh nung có tác dụng thu liễm, giảm chua, giảm đau, cầm máu.

>> TÍNH VỊ 

Theo tài liệu cổ thạch quyết minh có vị mặn, tính bình

>> QUY KINH  

Vào 2 kinh can và phế.

>> CÔNG DỤNG  

Có tác dụng bình can tiềm dương, thanh can minh mục. Dùng cho các trường hợp can dương vượng, can phong nội động gây đau đầu chóng mặt, đau mắt đỏ viêm kết mạc cấp tính, giảm thị lực do viêm thị thần kinh.

>> LIỀU DÙNG 

Ngày uống 3-6g dưới dạng bột, có khi dùng dưới dạng sắc với liều 15-30g.

>> ỨNG DỤNG LÂM SÀNG 

  • Chữa thong manh, quáng gà:

Thạch quyết minh cạo sạch vỏ đen ngoài, tán nhỏ và thuỷ phi 10g. Dùng gan lợn hay gan dê bổ đôi, cho thuốc vào. Đun sôi chín, để hơi sông vào mắt, ăn cả gan, uống cả nước. Mỗi ngày một lần (đơn thuốc kinh nghiệm trong nhân dân).

  • Đau mắt ra nắng bị chói

Thạch quyết minh, cúc hoa, cam thảo mỗi vị 4g. Sắc với 200g nước, để nguội, uống hàng ngày.

>> KIÊNG KỴ  

Người tỳ vị hư hàn hoặc không thuộc chứng bệnh thực nhiệt cấm dùng.

>> THAM KHẢO 

  • Hiện nay, thạch quyết minh là một vị thuốc được dùng trong phạm vi nhân dân ngoài làm thuốc chữa thong manh, thị lực kém. Có tác dụng làm tan màng, sáng mắt còn được dùng làm thuốc chữa bệnh đau dạ dày thừa nước, cầm máu.
  • Thịt bào ngư là một loại hải sản quý, mùi vị thơm ngon, nhiều chất dinh dưỡng. Dùng trong nước và xuất khẩu.

 

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

TAM BẠCH THẢO

TAM BẠCH  THẢO ( HÀM ẾCH ) Tên thường gọi: Hàm ếch, Trầu nước, Tam...

TRẠCH TẢ

TRẠCH TẢ Tên thường gọi: Vị thuốc Trạch tả còn gọi Thủy tả, Hộc tả,...

SẮN DÂY

SẮN DÂY Tên thường gọi: Còn gọi sắn dây, cam cát căn, phấn cát, củ...

XẤU HỔ

XẤU HỔ Tên dân gian: Cây Mắc cỡ, Cây Xấu hổ, Cây Trinh nữ, hàm...

TRINH NỮ HOÀNG CUNG

TRINH NỮ HOÀNG CUNG Tên thường gọi: Trinh nữ hoàng cung. Tên khoa học: CRINUMLATIFOLIUM...

NHÂN SÂM

NHÂN SÂM Tên thường dùng: viên sâm, dã nhân sâm Tên thuốc: Radix Ginseng. Tên...

KÉ HOA ĐÀO

KÉ HOA ĐÀO Tên thường dùng: Còn gọi là Phan thiên hoa, tiêu phan thiên...

KÉ HOA VÀNG

KÉ HOA VÀNG Còn gọi là ké đồng tiền, bạch bối hoàng hoa nhậm, chỗi...